24/05/2018, 14:57

Đầu tư vốn ngân sách nhà nước

Vốn Ngân sách thường được gọi là vốn ngân sách Nhà nước vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách cấp Tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, thị xã... (Ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương). Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích luỹ của nền ...

Vốn Ngân sách thường được gọi là vốn ngân sách Nhà nước vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách cấp Tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, thị xã... (Ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương). Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và được Nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các kế hoạch Nhà nước hàng năm, kế haọch 5 năm và kế hoạch dài hạn.

Đối với cấp hành chính là huyện, thị xã thì việc nhận vốn ngân sách cho đầu tư bao gồm vốn đầu tư của Nhà nước cấp thông qua sở Tài chính, vốn ngân sách của Tỉnh.

Là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế và các loại phí, lệ phí. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng mặc dù vốn ngân sách chỉ chiếm khoảng 13% tổng vốn đầu tư xã hội, song là nguồn vốn Nhà nước chủ động điều hành, đầu tư các lĩnh vực cần ưu tiên phát triển then chốt của nền kinh tế những khu vực khó có khả năng thu hồi vốn, những lĩnh vực mà tư nhân hoặc doanh nghiệp không muốn hoặc không thể đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực sau:

Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đường giao thông, hạ tầng đô thị, các công trình cho giáo dục - văn hoá xã hội, quản lý Nhà nước....

Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế như:

+ Sự nghiệp giao thông; duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa cầu đường.

+ Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi như: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, kênh mương, các công trình lợi ...

+ Sự nghiệp thị chính: duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước...

+ Các dự án điều tra cơ bản.

Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Các địa phương cấp huyện, Thị xã đối với nguồn vốn này là rất quan trọng, nhất là đối với những địa phương nghèo, nguồn thu cho ngân sách địa phương ít.

Ngoài việc đầu tư vào các lĩnh vực như đã nêu trên, vốn ngân sách còn có ý nghĩa rất quan trọng để khơi dậy các nguồn vốn khác còn tiềm tàng đặc biệt là vốn trong dân cư, ở đây vốn ngân sách có tính chất “vốn mồi”, vốn hỗ trợ một phần như: chi để lập các dự án, các quy hoạch cần thiết để nhân dân và các tổ chức kinh tế khác đưa vốn vào đầu tư phát triển. Hoặc vốn ngân sách hỗ trợ một phần làm đường ngõ xóm, trường học, nhà trẻ ... phần còn lại cộng đồng dân cư tự đóng góp và quản lý sử dụng. Hình thức này được sử dụng phổ biến ở các nước đặc biệt trong việc tham gia của nhân dân vào các dự án dịch vụ và hạ tầng đô thị mới với các hình thức tài trợ xen kẽ, hợp vốn công - tư ...

Nguồn vốn ngân sách nói chung được tập hợp từ các nguồn vốn trên địa bàn như:

+ Vốn ngân sách Trung ương đầu tư qua các Bộ, ngành trên địa bàn.

+ Vốn ngân sách Trung ương cân đối hoặc uỷ quyền qua Ngân sách địa phương (Xây dựng cơ bản tập trung, thiết bị nước ngoài ghi thu ghi chi, vốn chương trình quốc gia ...)

+ Vốn ngân sách từ các nguồn thu của địa phương được giữ lại ( cấp quyền sử dụng đất, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, xổ số ... )

+ Vốn ngân sách sự nghiệp có tính chất XDCB.

Chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn

- Khối lượng vốn đầu tư thực hiện:

Là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của các công cuộc đầu tư bao gồm: các công tác cho chi phí xây lắp, chi phí cho công tác mua sắm trang thiết bị và các chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.

Chi phí xây lắp :

Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ ( có tính đến giá trị vật tư, vật liệu thu hồi để giảm vốn đầu tư). Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng. Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công ( đường thi công, điện, nước ...), nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. Chi phí xây dựng các hạng mục công trình. Chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt). Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường hợp chỉ định thầu nếu có)

Trong những năm qua ở Thị xã Hồng Lĩnh việc tính toán chi phí xây lắp đã đúng với các văn bản của Nhà nước ban hành. Các nhà thầu đã sử dụng nhiều loại máy móc cho công tác thi công, giải phóng mặt bằng ...

Chi phí thiết bị bao gồm:

Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công, các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình. Chi phí vận chuyển từ cảng và nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản , bảo dưỡng tại kho bãi hiện trường. Thuế và các chi phí bảo hiểm thiết bị công trình.

Chi phí khác bao gồm:

Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án nhóm A hoặc dự án nhóm B (nếu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư yêu cầu bằng văn bản), báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án nói chung và các dự án chỉ thực hiện lập báo cáo đầu tư. Chi phí tuyên truyền quảng cáo cho dự án. Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án (đối với dự án nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt được thủ tướng chính phủ cho phép). Chi phí và lệ phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư .

Ở giai đoạn thực hiện đầu tư: Chi phí khởi công công trình (nếu có). Chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai, hoa màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư và phục hồi). Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm, chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích, đành giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị, chi phí giám sát thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị và các chi phí tư vấn khác. Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất. Chi phí ban quản lý dự án. Chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng công trình (nếu có). Chi phí kiểm định vật liệu đưa vào công trình (nếu có). Chi phí lập thẩm tra đơn giá dự toán, chi phí quản lý, chi phí xây dựng công trình. Chi phí bảo hiểm công trình. Lệ phí địa chính. Chi phí và lệ phí thẩm định thiết kế mỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán công trình.

Ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào sử dụng: Chi phí thực hiện việc quy đổi vốn, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình. Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công. Chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao công trình. Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất (nếu có). Chi phí nguyên, vật liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải, có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được)... Chi phí dự phòng cho các khoản phát sinh không dự kiến trước được.

- Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm:

Là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm, hàng hoá hoặc tién hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đã được ghi trong dự án đầu tư) đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào hoạt động được ngay.

Để tính giá trị các tài sản cố định được huy động trong kỳ nghiên cứu áp dụng công thức sau:

F = Ivb + Ivr - C - Ive

Trong đó:

F - giá trị các tái sản cố định được huy động trong kỳ.

Ivb - Vốn đầu tư được thực hiện ở các kỳ trước chưa được huy động chuyển sang kỳ nghiên cứu.

Ivr - Vốn đầu tư được thực hiện trong kỳ nghiên cứu

C - Chi phí không làm tăng giá trị tài sản cố định.

Ive - Vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động chuyển sang kỳ sau.

Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

> Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ở tầm vĩ mô:

Ở tầm vĩ mô các hiệu quả kinh tế thường biểu hiện một cách không rõ nét, thường phải chờ đợi một thời gian dài mới thấy hết hiệu quả của nó.

Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế - xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.

- Hệ số gia tăng vốn sản phẩm (hệ số ICOR)

Hệ số ICOR cho biết từng thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm một đồng GDP thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng lớn.

ICOR = Vốn đầu tư / GDP do vốn tạo ra = Vốn đầu tư/ Δ GDP

Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. ở các nước phát triển, ICOR thường lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nước chậm phát triển thì ICOR thường chỉ 2-3 do thiếu vốn đầu tư, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế vốn do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.

Hệ số này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh tế cho quốc gia.

- Hiệu suất vốn đầu tư :

Biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức tăng trưởng GDP và vốn đầu tư trong kỳ

Hi = Δ GDP/I

Trong đó:

Hi: hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ.

I: Mức tăng đầu tư trong kỳ.

Chỉ tiêu hiệu suất vốn đầu tư phản ánh tổng hợp hiệu quả vốn đầu tư, nhưng chỉ tiêu này có nhược điểm cơ bản là sự hạn chế về tính so sánh được giữa tử số và mẫu số của chỉ tiêu, vì giữa GDP và vốn đầu tư trong cùng một thời kỳ không tồn tại mối quan hệ trực tiếp. Thời kỳ ngắn thì nhược điểm này càng bộc lộ rõ.

- Hệ số trang bị TSCĐ cho lao động

Hệ số trang bị tài sản cố định cho lao động(HL) được xác định bằng tỷ số giữa giá trị hình bình quân của tài sản cố định trong kỳ (FA) và số lượng lao động sử dụng bình quân trong kỳ (L) được tính theo công thức:

H= FA/L.

Hệ số này cũng là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư quan trọng vì kết quả vốn đầu tư được biểu hiện ở khối lượng tài sản cố định, yếu tố vật chất hoá sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong việc nâng cao mức trang bị kỹ thuật cho lao động biểu hiện kết quả của việc tăng cường cơ giới hoá, tự động hoá và các phương hướng phát triển khoa học kỹ thuật khác là tiền đề quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, nâng cao mức sống của dân cư.

- Hệ số thực hiện vốn đầu tư

Hệ số thực hiện vốn đầu tư là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư rất quan trọng, nó phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng vốn đầu tư bỏ ra với các tài sản cố định (kết quả của vốn đầu tư) được đưa vào sử dụng. Hệ số được tính theo công thức:

Hu = FA/I

Trong đó: Hu: Hệ số thực hiện vốn đầu tư;

FA: Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ:

I : Tổng vốn đầu tư trong kỳ.

Hệ số vốn đầu tư càng lớn, biểu hiện hiệu quá vốn đầu tư càng cao.

> Các chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vi mô.

Là các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vi mô, tức là đo lường và đánh giá hiệu quả của từng dự án đầu tư cụ thể; từng công trình xây dựng. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của một địa phương ta xét tổng hợp các chỉ tiêu này theo nhiều góc độ khác nhau.

- Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C)

Tỷ lệ lợ ích trên chi phí xác định mối quan hệ giữa lợi ích thu được của dự án đầu tư so với chi phí mà dụ án đầu tư bỏ ra. hay nói cách khác tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C) là tỷ số giữa hiện giá thu nhập và hiện giá chi phí. Để xác định được tỷ lệ này chúng ta cần xác định được dòng lợi ích và dòng chi phí của dự án.

Tỷ lệ này được tính theo công thức:

Tổng hiện giá thu nhập ΣBt/(1+i)t

B/C = =

Tổng hiện giá chi phí ΣCt/(1+i)t

t = 1 → n

Dòng chi phí bao gồm chi phí vận hành hàng năm và dòng đầu tư.

Dòng lợi ích được xác định bằng dòng thu của dự án.

Trong đó: Bt: thu nhập của dự án năm t

Ct: chi phí dự án năm t

n: Tuổi thọ kinh tế hoặc thời gian hoạt động của dự án đầu tư

Nếu B/C >1 : Thu nhập > Chi phí, dự án có lãi (hiệu quả)

Nếu B/C = 1: Thu nhập = Chi phí, dự án không có lãi

Nếu B/C < 1: Thu nhập < chi phí, dự án bị lỗ

Ưu điểm của chỉ tiêu này cho thấy mức thu nhập của một đồng chi phí, nhưng nó có nhược điểm là không cho chúng ta biết tổng số lãi ròng thu được (có dự án có tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C) lớn, nhưng tổng lãi ròng vẫn nhỏ).

- Thời hạn thu hồi vốn đầu tư ( T)

Thời hạn thu hồi vốn đầu tư xác định khoảng thời gian số vốn đầu tư bỏ vào thu hồi lại được hoàn toàn.

Thời hạn thu hồi vốn đầu tư có thể xác định theo thời hạn thu hồi vốn giản đơn (ký hiệu là T) và thời hạn thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền (thời hạn thu hồi vốn đầu tư có chiết khấu T).

Thời hạn thu vốn đầu tư giản đơn.

K = T ∑ CFi i = 1 size 12{K= matrix { T {} ## Sum { ital "CFi"} {} ## i=1 } } {}

T: Thời hạn thu hồi vốn giản đơn.

CFi = lợi nhuận + khấu hao = Bi - Ci

K: Tổng vốn đầu tư ban đầu

Thời hạn tu hồi vốn đầu tư có chiết khấu:

+ Phương pháp trừ dần:

Ki: là số vốn đầu tư quy về năm i

CFi = lợi nhuận + khấu hai năm i

ΔI = Ki - Ci là số vốn đầu tư đã thu hồi một phần tại năm i sẽ chuyển sang năm i + 1 để thu hồi tiếp.

Ta có: Ki + 1 = Δi (1+r)

Ki = Δi - 1 (1 +r)

Khi Δi → 0 thì i → T

+ Phương pháp cộng dồn:

t (Bi-Ci)

K = Σ i = 1 (1 + r)i

Quy đổi các giá trị về năm 0 rồi cộng lại cho đến khi bằng với giá trị K khi đó ta sẽ xác định được thời hạn thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền.

- Tỷ lệ thu hồi vốn nội tại (IRR).

Tỷ lệ huy động vốn nội tại IRR là tỷ lệ lãi do dự án đem lại.

Nếu ta huy động vốn với lãi suất r để thực hiện một dự án đem lại lãi suất IRR thì:

Nếu IRR < r dự án sẽ lỗ tức NPV < 0

Nếu IRR = r dự án sẽ hoà vốn NPV = 0

Nếu IRR > r dự án sẽ lỗ tức NPV > 0

IRR là một tỷ lệ lãi rất quan trọng để xác định hiệu quả đầu tư của một dự án.

IRR là tỷ lệ lãi mà nếu thay nó để xác định NPV thì NPV = 0 tức là:

n (Bi - Ci)

NPV = Σ = 0

I = 0 (1+IRR)i

Xác định IRR : n (Bi - Ci)

Σ = 0

i= 1 (1+x)i

Giải phương trình này dùng phương pháp nội suy và ngoại suy.

- Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV).

n CFi

NPV = Σ

i = 0 (1+r)i

CFi = Bi - Ci

Bi - Thu nhập năm i.

Ci - Chi phí năm i

n - khoảng thời gian hoạt động của dự án

r - tỷ lệ chiết khấu

NPV > 0 thì dự án đầu tư có hiệu quả và chỉ tiêu này càng lớn hơn không, hiệu quả càng cao. Khi NPV = 0 thì dự án không bị lỗ xét trên khía cạnh tài chính nhưng không có lãi.

0