Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Trong doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán trong kỳ được tính theo công thức sau: Trị giá Trị giá vốn Chi phí bán hàng và vốn hàng = hàng ...
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Trong doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán trong kỳ được tính theo công thức sau:
Trị giá Trị giá vốn Chi phí bán hàng và
vốn hàng = hàng xuất kho + chi phí quản lý doanh nghiệp
đã bán đã bán phân bổ cho hàng đã bán
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho. Với:
Giá mua Giá phải trả Thuế nhập khẩu,
hàng xuất bán = trả cho người bán + Thuế TTĐB( nếu có)
Các chi phí trực tiếp liên quan Khoản hao hụt trong
Chi phí thu mua đến quá trình mua hàng(chi định mức phát sinh
hàng hoá phân bổ = phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền + trong quá trình thu mua
cho hàng bán ra thuê kho , bến bãi...) hàng hoá
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán
-TK 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩn, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kì. giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thựuc tế của sản phẩm xuất bán hay thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua trực tế của hàng hoá tiêu thụ.
*Tài khoản sử dụng:TK 632-giá vốn hàng bán.
Kết cấu:
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên:
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, đã cung cấp theo hoá đơn.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì vào tài khoản xác định kết quả.
TK632 cuối kì không có số dư.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì.
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng xuất kho bán trong kì(với đơn vị kinh doanh vật tư hàng hoá).
-Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kì và sản xuất trong kì, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kì( với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
Bên có:
-Trị giá hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
-Gia trị thành phẩm tồn kho cuối kì(với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
-Kết chuyển trị giá vôn của hàng đã tiêut hụ trong kì vào TK xác định kết quả tài khoản TK632 cuối kì không có số dư.
*Trình tự hạch toán
-Phương pháp kê khai thường xuyên:
-Khi xuất hàng hoá,thành phẩm đi tiêu thụ.
Nợ TK632:Gía vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
Có TK 156: -Hàng hoá
Trường hợp sản phẩm ,lao vụ ,dịch vụ, sản xuất xong không qua nhâp kho,đem tiêu thụ ngay.
Nợ TK632:Gía vốn hàng bán.
Có TK154:Sản phẩm dở dang.
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá,lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bán,nay mới đã xác định là tiêu thụ
Nợ TK 632-giá vốn hàng bán
Cớ TK 158:-Hàng gửi bán.
Kết chuyển giá vốn hàng bán(sản phẩm ,hàng bán,lao vụ, dịch vụ) vàobên Nợ TK 911”Xác định kết quả”.
Nợ TK 911-Xác định kết quả
Có TK632-giá vốn hàng bán.
-Phương pháp kiểm kê định kì
Đối với kinh doanh thương nghiệp :
-Cuối kỳ, xác định và kết chuyển giá trị hàng hoá đã xuất bán , ghi :
Nợ KT 632 – giá vốn hàng hoá
Có KT 611 –Mua hàng
-Giá trị hàng hoá đã xuất bán, nhưng chưa xác định là đã tiêu thụ, ghi :
Nợ KT 158 – Hàng gửi bán
Có KT 632 – Vốn hàng bán
-Cuối kỳ kết chuyển hàng bán đã tiêu thụ vào TK911 “xác định kết quả “
Nợ TK 911 – Xác định kết quả
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Đối với đơn vị sản xuất và dịch vụ :
Kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kì vào bên Nợ TK 632”giá vốn hàng bán”
Nợ TK 632-Gía vốn hàng bán
Có TK 155-Thành phẩm.
-Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành lao vụ ,dịch vụ đã hoàn thành
Nợ TK 632-Gía vốn hàng bán
Có TK 631-giá thành sản xuất
-Cuối kì xác định giá trị sản phẩm tồn kho cuối kì.
Nợ TK 155-Gía thành
Có TK 632-Gía vốn hàng bán.
-Cuối kì,xác định giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã xuất bán nhưng chưua xác định là tiêu thụ,
Nợ TK 158-Thành phẩm
Có TK 632-Gía vốn hàng bán.
-Giá trị sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã gửi bán,nay mới xác đnhj là tiêu thụ
Nợ TK 632-Gía vốn hàng bán
Có TK 158-Hàng gửi đi bán
-Cuối kì , kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ
Nợ TK 911-Xác định kết quả
Có TK 632 –giá vốn hàng bán
Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm,hang hoá, lao vụ, dịch trong kì như:chi phí nhân viên bán hàng,chí phí quảng cáo tiếp thị.
*Tài khoản sư dụng.TK641-chi phí bán hàng(CPBH).
Kết cấu TK641:
Nợ TK641 Có
-Chi phí bán hàng phát -kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng
sinh trong kì cho số sản phẩm hàng hoá tiêu thụ o vào bên nợTk 911’xác định kết quả
TK 641 gồm có các tài khoản cấp 2 sau:
-TK6411- chi phí nhân viên.
-TK6412-chi phí vật liệu bao bì.
-TK6413-chi phí DC,đồ dùng.
-TK6414-chi phí khấu hoa TSCĐ.
-TK6415-chi phí bảo hành.
-TK6417-chi phí dich vụ mua ngoài.
-TK6418-chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ-3 :Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK334,338 TK641 TK111,112,152
Chi phí nhân viên Các khoản chi phí bán hàng
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK142
Chi phí phải trả, trả trước
TK911
TK152,153
Chi phí vật liệu,dụng cụ TK142
CP chờ k/c
TK214,331 TK335 k/c vào kì sau
CPsửa chữa TSCĐ Tính trước CP
thực tế phát sính sửa chữa TSCĐ
TK111,112,331 K/c chi phí bán hàng
CP mua ngoài vàcp khác =tiền
Tổnggiá TK3331(33311)
thanh toán
Thuế GTGT phải nộp
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
. Chi phí nhân viên quản lý : Là các khoản phải trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương cùng các khoản kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo số tiền lương trên.
.Chi phí vật liệu quản lý : Là các chi phí liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp như vân phòng phẩm, chi phí vật liệu để sửa chữa tài sản cố định phục vụ quản lý...
.Chi phí đồ dùng văn phòng : Là các khoản chi phí về công cụ , dụng cụ, đồ dùng phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp.
.Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng chung cho toàn doanh nghiệp.
.Thuế , phí, lệ phí : Là các khoản chi phí về thuế, phí , lệ phí như thuế môn bài, thưế nhà đất, phí giao thông, cầu đường, bến bãi, lệ phí chứng thư...
.Chi phí dự phòng : Là các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, tính vào chi phí quản lý knh doanh của doanh nghiệp.
.Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý như chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, chi phí điện, nước, điện thoại.
.Chi phí khác bằng tiền : Là các khoản chi phí phát sinh trong quản lý ngoài các khoản đã kể trên như chi phí hội nghị , chi phí tiếp khách, chi phí dân quân tự vệ...
*tài khoản sử dụng: TK642-”chi phí quản lý doanh nghiệp” để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản ls hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
Kết cấu của TK642:
Nợ TK642 Có
_Các chi phí quản lý doanh _các khoản ghi giảm chi phí
nghiệp phát sinh trong kì QLDN và số chi phí QLDNđược
kết chuyển vào TK911
TK 642 gồm các TK cấp 2 sau:
-TK6421-chi phí nhân viên quan lý.
-TK6422-chi phí vật liệu quản lí.
-TK6423-chi phí đồ dung văn phòng
-TK6424-chi phí khấu hao TSCĐ
-TK6425-thuế, phí và lệ phí.
-TK6426-chi phí dự phòng
-TK6427-chi phí dịch vụ mua ngoài
-TK6428-chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ-4 :Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK334,338 TK642 TK111,112,152
Chi phi nhân viên quản lý
TK214 Các khoản giảm CPQLDN
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK142,335
Chi phí phải trả ,trả trước
TK152,153 TK911
Chi phí vật liệu,dụng cụ
TK142
TK333 Chi phí chờ k/c
Thuế,phí,lệ phí phải nộp K/c vào
kì sau
TK139,159 Kết chuyển CPQLDN
Trích lập dự phòng phải
thu khó đòi và dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
TK111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chí phí bằng tiền khác TK3331(33311)
Thuế GTGT phải nộp
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.doanh thubán hàng được phân biệt riêng cho từng loại như doanh thu bán hàng hoá,doanh tuh bán thành phẩm,doanh thu cung cấp dịch vụ…ngoài ra, người ta còn phân biệt doanh thu bán hàng nội bộ và doanh thu bán hàng ngoài.
Trong quá trình bán hàng,phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như:giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
*Giảm giá hàng hoá:là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp diạch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như:hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng.
*Hàng hoá bị trả lại:là tổng giá trị của số sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do hàng kém chất lượng,sai quy cách, sai thời gian giao hàng.
*Thuế TTĐB:là tổng số tiềnhải nộp cho NSNN do doanh nghiệp sản xuất và bán hàng hoá,dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB.
*Thuế xuất nhập khẩu:là số tiền nộp cho NSNN do doanh nghiệp sản xuất và bán mặt hàng xuất khẩu.
Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, hoá đơn vận chuyển,bảngkê hàng bán ra, phiếu thu , phiếu chi,giấy báo nợ, báo có của ngân hàng là những chứng từ sử dụng của kế toán DTBH.
*Tài khoản sử dụng:TK511,TK512,TK531.TK532,TK333.
*Tài khoản liên quan:TK111,TK112,TK131.
Nội dung của tài khoản511:doanh thu bán hàng.
Phản ánh doanh thu bán hàng (hàng bán ra) thực tế đã được thực hiện trong kì của doanh nghiệp.
TK 511 có 04 tài khoản cấp 2:
+TK5111: doanh thu bán hàng hoá.
+TK5112: doanh thu bán sản phẩm.
+TK5113: doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ.
+TK5114: doanh thu nợ cấp giá.
Về nguyên tắc,doanh thu được ghi trên giá bán phẩn ánh trên hoá đơn nhưng đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì DTBH không ban gồm thuế GTGT đầu ra mà chỉ là phần giá bán chưa có thuế.còn cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay không thuộc diện nộp thuế GTGT thì doanh thu là toàn bộ gía bán ghi trên hoá đơn hay tổng thanh toán.
Đối với trưòng hợp bán đại lý thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng, ngoài ra doanh thu còn bao gồm cả phẩn phụ thụ, phí thu thêm người bán hàng được hưởng.
Nội dung của tài khoản 512:doanh thu bán hàng nội bộ.Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm , hàng hoá dịch vụ, tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp hạ toán kinh tế độc lập (giữa các đơn vị chính, đơn vị phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau).
Nội dung của tài khoản 531: hàng hoá bị trả lại.Dùng để phản ánh doanh số của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân thuộc về nồi của doanh nghiệp.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
Có hai trường hợp.
A-Doanh nghịêp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
*-Phương pháp tiêu thụ trực tiếp:
Theo phương pháp này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho(hoặc giao nhận tay ba) của doanh nghiệp. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà ngưới bán đã giao cho khách hàng được coi là chình thức tiêu thụ và người bán mất quyền sử dụng số hàng này.
phương pháp hạch toán:
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá hany thực hiẹn các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi:
+Phản ánh giá vồn hàng bán:
Nếu thu bằng tiền mặt, ké toán ghi:
Nợ TK632:giá vốn hàng bán.
Có TK155:xuất kho thành phẩm(qua kho).
Có TK154:xuất ngay không qua kho
+Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112:doanh thu bằng tiền mặt đã thu.
Có TK511.
Nợ TK131:Phải thu của khách hàng.
Có TK511
Nếu thu bằng vật tư, hàng hoá.:
+Nếu đem hàng đi trao đổi(bán)thuộc diện chịu thuế khấu trừ GTGT,khấu trừ hàng nhận về cũng thuộc diện chịu thếu GTGT,khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK liên quan(151,152,153):giá trao đổi
Có TK511
Nợ TK133
Có TK3331
+Nếu hàng đem đi trao đổi thuộc diện chịu thếu GTGT theo phương pháp khấu trừ,hàng mang về cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế kế toán ghi:
Nợ TK liên quan(151,152,153)
Có TK511
Có TK3331(33311)
Khi hàng bán bị trả lại.
+Phản ánh giá vốn của hàng bán bi trả lại
Nợ TK155:nhập kho thành phẩm
Nợ TK157:gửi taị kho người mua
Nợ TK 138(1381):Gýa trị chờ sử lý
Có TK632:giá vốn hàng hoá bị trả lại
+Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng bị trả lại
Nợ TK531:doanh thu của hàng bán bị trả lại
Nợ TK3331(33311):thuế GTGT trả lại cho khách hàng tính theo số doanh thu hàng bán bị trả lại.
Có TK111,112:xuất tiền trả cho khách hàng.
Có TK131:trừ vào số phải thu của khách hàng
Cuối kì kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại sang
TK 511
Nợ TK 511
Có TK 531,532
Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511
CóTK 911
Và kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632.
Phương thức bán hàng đại lý
Phương pháp hạch toán.
*Hạch toán tại bên giao đại lý:
Khi xuất kho hàng hoá chuyển giao cho bên nhận đại lý ghi:
Nợ TK157:trị giá mua thực tế của hàng giao cho bên đại lý.
Cố TK156:Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
Khi mua hàng chuyển thẳng giao cho bên nhận đại lý ghi:
Nợ TK157:trị giá mua thực tế của hàng gửi đại lý.
Nợ TK133(1331):Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK liên quan(331,111,112…)tông giá thonh toán của hàng mua chuyển thẳng đã trả hay phải trả.
Khi hàng đại lý được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán1: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ.
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK157: Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng kí gửi, đại lý đã bán được.
Bút toán 2 : Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã bán phải thu ở các cơ sở đạilý, ký gửi cùng với doanh thu tiêu thụ về thuế GTGT:
Nợ TK 131:Số tiền hàng tiêu thụ phải thu ở cơ sở đại lý,ký gửi.
Có TK511(5111):Doanh thu bán hàng đại lý ,kí gửi
Có TK3331(33311):thuế GTGT phải nộp.
Bút toán 3: Phản ánh số hoa hồng về kí gửi ,đại lý.
Nợ TK 641: Hoa hồng kí gửi, đại lý tính vào chi phí bán hàng.
Có TK131: Hoa hồng đại lý trừ vào số phải thuở cơ sở đại lý , kí gửi.
*Hạch toán tại bên nhận bán hàng ký gửi, đại lý.
Khi nhận hàng do bên đị lý chuyển đến, kế toán ghi nhận trị giá hàng đã nhận theo tổng giá thanh toán bằng bút toán:
Nợ TK 003:tổng giá thanh toán của hàng nhận bán.
Khi hàng nhận đại lý đã bán được theo giá quy định, kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1: Phản ánh tổng số tiền đại lý phải trả cho bên giao đại lý:
Nợ TK liên quan(111,112,131): tổng giá thanh toán của hàng nhận đại lý,kí gửi đã bán.
Có TK 331 (chi tiết chủ hàng ):số tiền phải trả bên giai đại lý, kí gửi đã bán.
Đồng thời ghi:
Có TK 003: trị giá thanh toán của hàng đã bán được.
Bút toán 2: Phản ánh hoa hồng đại lý được hưởng trừ vào số nợ phải trả chủ hàng.
Nợ TK331(chi tiết chủ hàng ):ghi giảm số tiền phải trả chủ hàng.
Có TK 511:hoa hồng đại lý được hưởng.
Khi trả tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK331(chi tiết chủ hàng):thanh toán số tin còn lại cho chủ hàng.
Có TK Liên quan(111,112…)số tiền hàng đại lý đã trả
Trường hợp hàng nhận bán đại lý,kí gửi không bán đưởctae lại bên giao đại lý, khi trả kế toán ghi:
Có TK 003:Tổng giá thanh toán của hàng trả lại.
- phương thức bán hàng trả góp
Doanh thu bán hàng được tính theo giá thị trường tại thời điểm bán,phần lãi trên khoản phải trả nhưng trẻ chậm được coi là một khoản thu nhập tài chính,kế toán ghi sổ theo các định khoản.
+ khi xuất giao hàng ch o người mua
Nợ TK 632
Có TK154,155
+ Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111,112: Số tiền đã thu.
Nợ TK131: Số tiền còn phải thu
Có TK511
Có TK 711
Có TK3331:thuế GTGT phải nộp.
* Trường hợp trả lương, thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm,vật tư,hàng hoá
Nợ TK 334:tổng gía thang toán
Có TK512(theo chế độ giá chưa có thuế)
Có tk 3331.
*Trừơng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hoá,biếu tặng(mục đích giới thiệu sản phẩm).
(1)-Doanh nghiệp tặng hàng hoá sản phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT thì được phép tính vào chi phí hợplý.
Nợ TK 641,642
Nợ TK 113
Có TK511
Có TK3331
(2)- Biếu tặng sản phẩm,hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh chịu thuế trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
Nợ TK 641,642
Có TK511
Có TK3331.
B-Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK liên quan 155
+Phản ánh giá bán
Nợ TK liên quan 111,112
Có TK 511,512
+Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 155,157
Có TK632
+Phản ánh số thuế GTGT phải nộp cuối kì
Nợ TK511,512
Có TK 3332
Có TK3333
+Cuối kì chuyển hết
-Giảm giá hàng bán
Nợ TK511
Có TK 531,532
-Doanh thu thuần
Nợ TK 511,512
Có TK911.
-Gía vốn hàng bán.
Nợ TK911
Có TK 632.