25/05/2018, 16:56

Hạch toán giảm giá hàng bán

1. Khái niệm – Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai qui cách, lạc hậu với thị hiếu hay không đúng theo yêu cầu trong hợp đồng đã kí kết. – Trường hợp hàng hóa sai lệch quá nhiều so với hợp đồng người mua có thể trả lại toàn bộ số hàng hóa này cho ...

1. Khái niệm

– Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai qui cách, lạc hậu với thị hiếu hay không đúng theo yêu cầu trong hợp đồng đã kí kết.

– Trường hợp hàng hóa sai lệch quá nhiều so với hợp đồng người mua có thể trả lại toàn bộ số hàng hóa này cho nhà cung cấp. Cách hạch toán hàng bán bị trả lại.

hach-toan-giam-gia-hang-ban

 

2. Quy trình hạch toán

2.1. Bên bán hàng.

– Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán kém phẩm chất, sai qui cách:

Nợ TK 5213: Giảm giá hàng bán theo QĐ 48

Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán theo QĐ 15

Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

     Có TK 111, 112: Nếu khách hàng đã trả tiền

     Có TK 131: Nếu khách hàng chưa thanh toán

– Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần:

Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng

      Có TK 532: Giảm giá hàng bán theo QĐ 15

      Có TK 5213: Giảm giá hàng bán theo QĐ 48

2.2. Bên mua hàng

– Khi được bên bán giảm giá

Nợ TK 111,112: Thu lại bằng tiền khoản giảm giá
Nợ TK 331: Ghi giảm khoản phải trả người bán
      Có TK 1561: Giảm giá trị hàng hóa
      Có TK 1331: Thuế GTGT đầu vào giảm đi

2.3. Ví dụ

 Ví dụ: 

Công ty Tân Long mua 1 lô hàng của Công ty An Tiến. Trị giá lô hàng là 60.000.000, thuế GTGT đầu vào là 10%. Chưa thanh toán cho nhà cung cấp. 
– Công ty An tiến giảm giá 2% trên tổng giá thanh toán cho công ty Tân Long
– Kế toán tại Công ty Tân Long Hạch toánBT1: Khi mua hàng
Nợ TK 1561: 60.000.000
Nợ TK 1331: 6.000.000
 Có TK 331: 66.000.000BT2: Chiết khấu, giảm giá trên hóa đơn mua hàng được hưởng
Nợ TK 331: 1.320.000
 Có TK 1561: 1.200.000
 Có TK 1331: 120.000

 Ví dụ: 

Công ty Tân Long  bán hàng cho Công ty Cẩm Hà theo số hoá đơn 0000002, Ký hiệu TL/13P với tổng tiền chưa có VAT là 220.000.000đ, thuế 10%. Giá vốn lô hàng: 185.000.000đ. Công ty Tân Long giảm giá cho Công ty Cẩm Hà là 2%.

– Kế toán tại Công ty Tân Long phản ánh như sau: 

Chúng ta phải định khoản bút toán khi bán hàng: 
BT1:  Phản ánh doanh thu 
Nợ TK 131: 220.000.000
   Có TK 5111: 200.000.000
   Có TK 3331:  20.000.000BT2:  Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: 185.000.000
  Có TK 1561: 185.000.000 BT3: Sau đó phản ánh số tiền giảm giá hàng bán
Nợ TK 5213:  200.000.000 * 2% = 4.000.000
Nợ TK 3331:  20.00.000 * 2% =   400.000
   Có TK 131:  4.400.000
– Kế toán  hiểu bản chất quy trình để khi công ty không có phần mềm  thì kế toán định khoản tách các nghiệp vụ như thế trong sổ nhật ký chung.
Còn nếu công ty có phần mềm thì chỉ cần hạch toán bán ra và ghi 2% vào dòng tỷ lệ chiết khấu khi đó phần mềm tự tính.
– Cuối năm kế toán kết chuyển làm giảm doanh thu BT4: Nợ TK 511: 4.000.000
  Có TK 5213: 4.000.000

Như vậy khoản giảm giá hàng bán là một khoản làm giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ. Ngoài ra khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn bên bán hàng có thể cho khách hàng hưởng Chiết khấu thương mại. Số tiền chiết khấu này cuối kỳ cũng được kết chuyển làm giảm trừ doanh thu. Hạch toán chiết khấu thương mại.

0