Giám sát thi công và nghiệm thu công tác trát, bả và láng
Thuật ngữ : Lớp trát, lớp bả, lớp láng bao phủ bên ngoài kết cấu, bảo vệ cho kết cấu nhằm chống các tác động của sự va đập cơ học, sự ăn mòn hoá học và sinh học, làm chậm tác hại của nhiệt độ cao do ngọn lửa cháy đồng thời ...
Thuật ngữ :
Lớp trát, lớp bả, lớp láng bao phủ bên ngoài kết cấu, bảo vệ cho kết cấu nhằm chống các tác động của sự va đập cơ học, sự ăn mòn hoá học và sinh học, làm chậm tác hại của nhiệt độ cao do ngọn lửa cháy đồng thời tạo ra vẻ đẹp cho công trình.
Lớp trát là lớp phủ kết cấu nằm trên độ cao nền nhà hoặc nền buồng như lớp trát tường, trát cột, trát dầm, trát trần nhà.
Trát có bề mặt phẳng, nhưng cũng có bề mặt trên đó gắn những gờ chỉ theo mỹ quan tạo ra phân vị khi nhìn. Có nhiều mặt trát trên đó gắn những đường gờ, đường viền hoặc hoa văn hoặc hình phù điêu, nhất là các lớp trát trần của các gian buồng.
Lớp bả là lớp phủ bên ngoài lớp trát hoặc ngay chính kết cấu cần bảo vệ và có độ dày nhỏ hơn chiều dày lớp trát khá nhiều.
Lớp láng là lớp phủ nằm trên mặt phẳng nằm ngang, đó chính là lớp mặt trên của kết cấu nền nhà, nền lối đi lại. Lớp láng thường nằm ở chân của tư thế đứng của người ta.
Trát, bả, láng là các công tác được thi công theo quá trình ướt . Sau khi thi công cần có thời gian để vật liệu đóng rắn , đạt độ cứng và sự ổn định theo yêu cầu.
Tuỳ thuộc vào vật liệu tạo nên lớp trát, bả, láng và biện pháp thi công mà những lớp này có tên gọi:
Lớp trát vữa vôi, trát vữa xi măng cát, trát thạch cao.
Lớp trát granito còn gọi là trát đá mài, trát đá rửa hay còn gọi là trát lộ đá, trát granitine còn gọi là trát đá mài hạt nhỏ mịn, trát đá băm.
Bả lớp vữa hạt mịn.
Láng nền nhà, láng lối đi, láng lòng rãnh . . .
Tuỳ thuộc vào vị trí và hình dạng của lớp trát mà lớp trát có tên : trát tường, trát trần, trát phào, trát gờ chỉ.
Vật liệu làm lớp trát:
Vật liệu chứa trong vữa dùng để trát có :
Vữa vôi, cát : trong thành phần vữa chỉ có cát và vôi
Vữa tam hợp : có cát , vôi, xi măng
Vữa xi măng cát: có cát và xi măng
Vữa thạch cao có thạch cao, bột đá hoặc chỉ đơn thuần thạch cao.
Vữa để bả : xi măng trắng, bột đá hạt mịn và chất tạo màu
Vữa granito, vữa trát đá rửa, vữa trát đá băm, vữa trát granitine : xi măng trắng, bột đá, đá hạt và chất tạo màu.
Vữa trát chống phóng xạ : xi măng, bột ôxyt bôric và cát thạch anh.
Vữa trát chịu lửa : xi măng, bột chịu lửa như bột samốt, bột ôxyt manhê . . .
Vữa trát chịu axit : thuỷ tinh lỏng, chất đóng rắn cho thuỷ tinh lỏng, cát thạch anh.
Vữa thường được chế tạo tại chỗ. Trên thị trường hiện nay đã có các loại vữa trộn sẵn, khi dùng chỉ thêm lượng nước theo hướng dẫn.
Vật liệu để bả có tên gọi là mát tít nhưng nhiều người vẫn gọi chung là vữa để trát bả.
Lớp che phủ trát, bả, láng phải gắn chặt với lớp nằm dưới được gọi là lớp nền. Từ yêu cầu này, lớp nền phải sạch sẽ để có thể bám dính với vật liệu dán lớp trát, bả , láng .
Mặt hoàn thiện của các lớp che phủ kết cấu phải phẳng. Nếu có độ dốc thì mặt hoàn thiện phải đổ dốc đúng theo yêu cầu. Từ yêu cầu này mà lớp nền phải được chuẩn bị trước khi tiến hành công việc chính là trát, bả hay láng. Cần tạo cho lớp nền đủ phẳng hoặc đạt độ dốc theo yêu cầu bằng cách phụ thêm vữa xi măng cát có thành phần 1:3 vào những chỗ bị thấp , lõm hơn mặt nền chung. Khi những chỗ vữa phụ thêm này đủ cứng mới thi công lớp hoàn thiện bên ngoài. Nếu lớp nền bị cao quá để lớp vữa hoặc keo gắn kết lớp hoàn thiện bị quá mỏng, phải tẩy bỏ chiều dày của lớp nền đảm bảo cho lớp vữa hoặc keo dán, dính kết đủ chiều dày quy định.
Mặt hoàn thiện của lớp che phủ phải đạt các yêu cầu mỹ quan như mạch nối, gờ chỉ phải thẳng, đều đặn, vuông vức hoặc được vê tròn theo yêu cầu thiết kế, có độ rộng khe mạch hoặc đường gờ như thiết kế quy định, màu sắc hài hoà đúng như bản vẽ hoàn thiện đã ghi.
Chuẩn bị lớp nền :
- Kiểm tra độ sạch sẽ của lớp nền. Phải lấy bỏ hết vật liệu hữu cơ như vải, gỗ, phoi bào, vết dầu, mỡ.
- Mặt nền đủ nhám để đạt độ gắn kết tốt với các lớp trên.
- Kiểm tra vật chôn ngầm như đường điện, ống nối, hộp nối, ổ vít, ống dẫn nước đặt chìm, …đặt dưới lớp hoàn thiện về vị trí , số lượng và chất lượng mà vật chôn ngầm sẽ bị lớp hoàn thiện trát, bả, láng che khuất khi thi công xong.
- Kiểm tra các công việc đã làm trước có liên quan đến chất lượng lớp trát, bả, láng làm về sau thí dụ như việc chèn khuôn cửa, việc gắn bật, gắn bản lề chờ, lớp chống thấm, khe chèn chỗ nối của các đường ống sẽ nằm trong lớp che phủ này.
- Kiểm tra độ cứng của lớp nền.
- Kiểm tra cao trình , sự vạch mốc tim, trục cho lớp hoàn thiện.
- Khi sử dụng lớp gắn kết nền có xi măng, nên tưới ẩm mặt nền trước khi thi công để lớp nền không hút nhanh nước của lớp vữa có xi măng.
- Ký biên bản cho phép tiến hành công tác hoàn thiện cho khu vực yêu cầu thi công.
Kiểm tra vật liệu sắp thi công:
- Kiểm tra chất lượng các vật liệu thành phần như cát, vôi, đá hạt, bột đá và nước. Với các vật liệu hạt cần chú ý đến thành phần hạt, các tiêu chí thạch học. Nếu thi công ở vùng ven biển, cần chú ý đến độ nhiễm muối của cát. Với các loại chất dính kết, cần chú ý đến điều kiện bảo trì. Hạt cát trát không nên quá to, cũng không nên quá mịn. Kích thước hạt cát trát nên từ 0,3 ~ 1,2 mm. Cần có kết quả thí nghiệm chất lượng xi măng.
- Kiểm tra mặt bằng nơi chế trộn vữa. Yêu cầu không được trộn vữa ngay trên mặt bằng sắp láng mà phải trộn tại vị trí bằng phẳng khác rồi chuyển vữa đền nơi thi công.
- Nền để trộn vữa phải phẳng , không hút nước khi nhào trộn vữa. Nên được lát dưới là tấm tôn phẳng.
- Vữa phải được trộn thật đều.Trộn các vật liệu khô trước, khi thật đều mới cho nước để trộn. Tại nhiều thành phố lớn hiện nay đang bán loại vữa đã trộn khô và đóng bao. Các bao vữa trộn khô phải chứa trong vỏ bao chống ẩm giống như bao xi măng, phải được bảo quản theo chế độ chống ẩm . Thời hạn sử dụng trên bao còn có giá trị. Lưu ý là xi măng giảm chất lượng theo thời gian và điều kiện lưu giữ .
- Vật liệu sử dụng phải phù hợp với thiết kế và được chủ đầu tư thông qua trước khi thi công. Mẫu của vật liệu sử dụng vào công trình phải được lưu giữ tại phòng kỹ thuật thi công của nhà thầu. Nếu là vật liệu có màu phải có mẫu màu được tạo khi khô và khi nền chứa các độ ẩm khác nhau để khi cần thiết, có thể đối chứng với vật liệu tại hiện trường vào bất kỳ thời gian nào.
- Nước dùng cho thi công phải sạch, không nhiễm mặn. Nhiều nơi tại vùng ven biển nước ta, nếu nước thi công bị nhiễm mặn , không được dùng.
- Cần có phương tiện kiểm tra chất lượng vật liệu và chất lượng thi công để tại phòng kỹ thuật thi công của nhà thầu . Việc kiểm tra vật liệu được tiến hành tại chỗ khi có nghi ngờ về chất lượng. Nếu nhà thầu không có phòng thí nghiệm nhỏ bên cạnh phòng kỹ thuật thi công thì phải có những dụng cụ kiểm tra giản đơn để tại phòng kỹ thuật. Không có dụng cụ phục vụ công tác kiểm tra vật liệu và thi công phổ biến, không được bắt đầu công tác thi công.
Người công nhân phải thường xuyên kiểm tra chất lượng công việc đã làm trong xuốt quá trình thi công. Phải tạo dựng cữ, mốc, dây lèo làm chuẩn mực cho công tác. Cần kiểm tra chính ngay cữ, mốc, dây lèo định kỳ không ít hơn vài ba lần trong một buổi thi công.
Người tổ trưởng, đội trưởng, kỹ sư giám sát của nhà thầu phải thường xuyên theo dõi chất lượng thi công của công nhân dưới quyền và uốn chỉnh, rút kinh nghiệm thường xuyên về chất lượng trong quá trình thi công. Không để quá lâu mới kiểm tra hoặc để đến khi xong công tác mới kiểm tra. Nếu chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm làm ra chưa đạt yêu cầu, phải phá bỏ và làm lại. Vật liệu đã dùng tại những nơi phải phá do công tác chưa đạt yêu cầu không được dùng lại. Những vật liệu này phải dọn sạch sẽ ngay và chuyển khỏi khu vực thi công.
Công nhân tiến hành từng công tác trên từng công đoạn phải được phổ biến các yêu cầu kỹ thuật cần tuân thủ, qui trình thi công và kiểm tra chất lượng trong quá trình thi công cũng như khi hoàn thành.
Bản thân người công nhân thi công phải kiểm tra chất lượng lớp nền trát, bả, láng về các yêu cầu độ phẳng, độ cứng và độ bám dính. Với mặt nhẵn phải có giải pháp tạo nhám và làm nhám trước khi trát, láng, bả. Khi cần thiết, phải trát, láng thử để kiểm tra độ bám của vữa lên mặt trát, bả, láng.
Tại những vị trí tiếp giáp giữa hai kết cấu nền cho trát, bả, láng bằng vật liệu khác nhau cần đặt một băng lưới thép nối khe mạch nền trong lớp vữa để tránh vết nứt khi vữa đã khô và nền biến dạng do sự hấp phụ nhiệt khác nhau của nền. Sợi tạo lưới này thường là 1 mm, đan mắt lưới không quá 40~50 mm. Bề rộng băng lưới này phủ về mỗi bên của khe là 150~200 mm.
Nên dùng loại lưới mắt cáo dùng phổ biến bán ở thị trường để làm rào ngăn trong nơi nuôi gia cầm, nuôi chim cảnh.
Lớp vữa trát, láng thi công trong một lần không nên dày quá 12 mm. Nếu cần trát hay láng lớp vữa trên 12 mm cần chia việc thi công thành hai hay nhiều lớp mà mỗi lớp khoảng 8 ~ 12 mm. Từng lớp này đã se mặt , lấy mũi bay vạch thành các ô trám tạo bám dính cho lớp sau rồi mới trát tiếp cho đủ chiều dày qui định. Lý do là để lớp nằm dưới đã bay bớt nước, tránh cho lớp vữa bị co, gây hiện tượng nứt nẻ bề mặt lớp trát, láng và hiện tượng lớp vữa trát, láng bị bong khi khô dần.
Trát vữa xi măng lớp trát mỗi lớp cần mỏng hơn 8 mm vì vữa xi măng mau bị khô hơn vữa có vôi nên co nhanh hơn. Trát vữa có đá như trát granito , mỗi lớp trát có thể đến 12 mm như thông thường.
Trát vảy là biện pháp thi công trát, lấy tay cầm bay hắt vữa cho bám vào mặt tường. Lớp vữa vảy lên mặt tường cần đều và có độ dày theo qui định. Lớp vảy lót se mặt mới trát lớp mạng cán phẳng.
Trát đá rửa hay lộ sỏi chú ý thời gian rửa không sớm hơn 4 giờ từ khi cho nước vào xi măng của vữa. Chổi rửa phải có lông mềm, mịn tránh làm bong hạt đá. Nếu trời ẩm và nhiệt độ không khí dưới 25oC, thời gian được rửa phải trên 5 giờ từ khi cho nước vào trộn vữa.
Trát mài ( granito ) theo trình tự : trát lót bằng vữa xi măng cát tạo độ bám và độ phẳng theo yêu cầu. Trát lớp vữa có đá hạt, bột đá , xi măng và chất tạo màu. Khi trát phải miết mạnh bằng bàn xoa sắt và vỗ nhẹ cho lớp vữa dàn đều và bám vào mặt lớp nền. Nên làm cữ độ dày bằng các thanh nẹp có chiều dày theo qui định.
Phải mài tối thiểu hai lần : lần mài thô và lần mài tinh. Mài thô sau khi trát mạng đựoc 24 giờ. Nếu chậm hơn 24 giờ sẽ khó mài vì xi măng đã quá cứng.
Mài tinh tiến hành 5~6 ngày sau khi mài thô. Trước khi mài tinh phải lấy bột đá trộn xi măng trắng và chất tạo màu xoa đều mặt đã mài tinh để lấp những chỗ bị khuyết do động tác mài thô gây ra. Khi trộn vữa có hạt để làm lớp mạng nên bớt lại một số bột đá trộn xi măng và chất tạo màu dùng xoa mặt sau mài thô thì những nốt được lấp khuyết sau mài thô sẽ có màu sắc đồng đều với lớp trát chung.
Trong khi mài thô cũng như mài tinh phải dùng nước sạch xối nhẹ lên mặt mài để rửa trôi bột đá do mài chỗ vừa mài thải ra.
Sau khi mài tinh, đợi mặt trát khô , lấy miếng dạ hay nỉ xốp mài kỹ tạo độ bóng. Dùng xi không màu xoa xát để cho xi thấm sâu trong lớp ngoài, nhằm giữ bóng và chống nước xâm nhập, duy trì vẻ đẹp cho mặt trát.
Trát rửa cần lưu ý chọn thời gian bắt đầu rửa thích hợp. Nên làm thí điểm để xác định thời gian bắt đầu rửa. Thông thường thời gian này là từ 2 giờ đến 4 giờ, tuỳ theo độ ẩm và nhiệt độ môi trường. Rửa muộn thì độ lộ đá kém, rửa sớm đá lại bị trôi.
Lớp bả có chiều dày từ 1mm đến 3 mm. Vật liệu bả thường là loại vữa, mát tít có hạt nhỏ như xi măng, bột đá, không có cát. Vữa để bả dẻo nhưng không nhão. Dụng cụ để bả là dao bả có lưỡi rộng 8 ~ 12 mm. Dao bả nên làm bằng thép cứng có đàn tính cao hoặc làm bằng thép silic. Khi bả phải miết đủ mạnh để tạo độ bám và độ phẳng. Khi miết phải chọn chiều miết thích hợp và các vết miết theo cùng một chiều, tránh bị gợn. Miết đều tay trong lúc vữa còn dẻo. Khi vữa bị khô mà vẫn miết, mặt bả sẽ vết đen nhạt do dao bị mòn vạch nên.
Các thao tác láng và lát cần dùng thước tầm cán và ướm độ phẳng thường xuyên. Khi xoa tạo độ phẳng và độ nhẵn cho mặt trát, mặt láng phải xoa nhẹ tay và đều . Mặt vữa đã quá khô phải dùng chổi mềm bổ sung nước để xoa. Xoa khi mặt vữa khô, cát bong ra gọi là mặt trát bị cháy, cần tránh.
Láng trên mặt đường, trên diện dài cần ngắt lớp láng bằng các mạch co dãn nhiệt. Chiều rộng của mạch co dãn nhỏ nhất là 20 mm rộng nhất là 30 mm. Theo chiều dài lớp láng, cứ 4 mét ~ 5 mét lại chia thành khe co dãn. Nếu lớp láng phơi trực tiếp dưới mặt trời thì khoảng cách giữa khe co dãn nên ngắn lại, nhưng không ngắn quá 3 mét. Khi vữa láng đủ cứng, trong khe co dãn nên lấp đầy bằng bitum nấu chảy trộn sợi đay ngắn để nhồi lấp kín.
Láng đánh màu là sử dụng xi măng nguyên chất rắc trên mặt láng rồi xoa tạo độ nhẵn mặt láng. Nên rắc xi măng nguyên chất khô lên mặt vữa láng khi mặt vữa còn ướt nhưng không sũng nước rồi dùng bay miết nhẹ. Mặt hoàn thiện của lớp trát khô quá dễ bị xước do bay quệt tạo nên, không đạt yêu cầu. Xoa mặt khi lớp xi măng trên mặt sũng nước , mặt hoàn thiện sẽ có vết bay, cũng không đạt yêu cầu. Tránh đánh màu khi mặt vữa đã cứng vì lớp màu sẽ bị bong. Việc kẻ vạch tạo ô trên mặt láng tiến hành ngay sau khi đánh màu.
- Mặt trát, bả, láng không được có vết nứt nhỏ do hiện tượng co ngót vữa sinh ra .
- Gõ nhẹ lên mặt trát, bả, láng không được có tiếng bộp chứng tỏ lớp vữa bị bong, không bám dính mặt nền. Chỗ bộp phải cậy bỏ.
- Mặt trát phải phẳng, nhẵn. Không có vết lồi, lõm cục bộ.
- Gờ chỉ, cạnh phải đều về chiều dày, thẳng hàng liền dãy, sắc nét.
- Mặt láng phải đảm bảo độ dốc theo yêu cầu thiết kế. Nếu thiết kế không chỉ rõ thì độ dốc phải đổ ra lối thoát, để trường hợp có nước thì nước không chảy vào trong buồng hoặc gây đọng ứ .
Cần dùng mắt thường kiểm tra tổng thể. Khi có nghi ngờ, dùng dụng cụ như thước tầm, dây căng, quả dọi, máy kinh vĩ, máy thuỷ bình để kiểm tra lại. Kiểm tra hướng dốc có thể dùng viên bi sắt.
Độ lệch so với các yêu cầu theo bảng sau:
Bảng cho độ sai lệch được phép của mặt trát, bả, láng
( trích TCVN 5674 : 1992 )
Tên mặt trát hay các chi tiết | |||
Trị số sai lệch mặt trát ( mm ) | |||
Trát đơn giản | Trát kĩ | Trát chất lượng cao | |
Độ không bằng phẳng kiểm tra bằng thước dài 2 mét | Số chỗ lồi lõm không quá 3, độ sâu vết lồi lõm < 5 | Số chỗ lồi lõm không quá 2, độ sâu vết lồi lõm < 3 | Số chỗ lồi lõm không quá 2, độ sâu vết lồi lõm < 2 |
Độ sai lệch theo phương thẳng đứng của mặt tường và trần nhà | < 15 suốt chiều dài hay chiều rộng phòng | < 2 trên 1 mét dài chiều cao và chiều rộng và 10 mm trên toàn chiều cao và chiều rộng phòng | < 1 chiều cao hay chiều dàI và < 5 trên suốt chiều cao hay chiều dài phòng |
Đường nghiêng của đường gờ , mép tường cột | < 10 trên suốt chiều cao kết cấu | < 2 trên 1 mét chiều cao và 5 mm trên toàn bộ chiều cao kết cấu | < 1 trên 1 mét chiều cao và 3 mm trên toàn bộ chiều cao kết cấu |
Độ sai lệch bán kính của các phòng lượn cong | 10 | 7 | 5 |