25/05/2018, 13:30

Giải Balzan

Hàng năm, Quỹ chọn các lãnh vực thích đáng để trao các giải của năm sau, và quyết định số tiền của giải. Thường thì Quỹ loan báo các lãnh vực trao giải và danh sách các người hoặc tổ chức được đề cử vào tháng 5 hàng năm. Các người hoặc tổ ...

Hàng năm, Quỹ chọn các lãnh vực thích đáng để trao các giải của năm sau, và quyết định số tiền của giải. Thường thì Quỹ loan báo các lãnh vực trao giải và danh sách các người hoặc tổ chức được đề cử vào tháng 5 hàng năm. Các người hoặc tổ chức đoạt giải sẽ được công bố trong tháng 9 năm sau. Từ năm 2001 tiền thưởng của mỗi giải đã tăng lên 1 triệu Franc Thụy Sĩ, với điều kiện phân nửa số tiền được sử dụng cho các dự án có các nhà nghiên cứu trẻ tham gia.

Ủy ban giải Balzan gồm 20 ủy viên thuộc các hội học giả có uy tín của châu Âu. Giải này được xếp hạng cao gần sát giải Nobel và là một trong các giải cao nhất về thành tựu khoa học, văn hóa và nhân đạo, tuy nhiên giải này ít được biết đến, mặc dù số tiền của giải Balzan năm 2004 lên tới 3 triệu dollar Mỹ, vượt quá số tiền của giải Nobel 1,3 triệu (theo tỷ giá hối đoái năm 2004).

Tiền vốn của Quỹ do người Ý Eugenio Balzan hiến tặng (1874–1953). Ông là đồng sở hữu chủ của nhật báo Corriere della Sera và đã đầu tư vốn ở Thụy Sĩ. Năm 1933 ông rời khỏi Ý để phản đối chủ nghĩa phát xít. Ông để lại tài sản thừa kế lớn cho con gái Angela Lina Balzan (1892–1956), người bị một căn bệnh mà thời đó không thể chữa lành. Trước khi qua đời, bà đã trao lại tài sản và chỉ thị cho quỹ, từ đó quỹ có 2 trụ sở: Ban quản lý Giải ở Milano (Ý) và Ban quản lý Quỹ ở Zürich (Thụy Sĩ).

Tiền thưởng của giải đầu tiên là 1 triệu Franc Thụy Sĩ, trao cho Quỹ giải Nobel năm 1961. Sau năm 1962, giải ngưng trao 16 năm, sau đó lại bắt đầu trao giải với số tiền nửa triệu franc Thụy Sĩ cho Mẹ Teresa. Lễ trao giải được cử hành luân phiên giữa thành phố Bern (Thụy Sĩ) và Accademia dei Lincei ở Rome (Ý). Các người đoạt giải sau đó thường cũng đoạt giải Nobel.

Từ năm 1978, bốn giải được trao hàng năm cho các thành tích trong các thể loại. Mọi giải đều do một ủy ban riêng quyết định :

Nhân đạo, Khoa học xã hội và Nghệ thuật

Vật lý học, Toán học, Khoa học tự nhiên và Y học

Mỗi 3 tới 5 năm, Quỹ cũng trao “Giải vì nhân đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc”. Mới đây, năm 2005 giải này được trao cho Cộng đoàn Sant'Egidio.

Một số nhân vật nổi tiếng đã đoạt giải là Giáo hoàng Gioan XXIII (1962), Paul Hindemith (1962), Jean Piaget (1979), Jorge Luis Borges (1980), Edward Shils (1983), Jan Hendrik Oort (1984), Otto E. Neugebauer (1986), Emmanuel Levinas (1989), Paul Ricoeur (1999), Abdul Sattar Edhi (2000), Eric Hobsbawm (2003) và Bruce A. Beutler (2007).

2010

Manfred Brauneck (Đức) --- History of theatre in all its aspects

Carlo Ginzburg (Ý) --- Lịch sử châu Âu (1400 - 1700)

Jacob Palis (Brasil) --- Toán học (thuần túy và ứng dụng)

Yamanaka Shin'ya (Nhật Bản) --- Tế bào gốc: Sinh học và Ưúng dụng tiềm năng

2009 - 2000

2009

Terence Cave (Anh) --- Văn học từ 1500

Michael Grätzel (Đức/ Thụy Sĩ) --- Khoa học Vật liệu mới

Brenda Milner (Anh / Canada) --- Khoa thần kinh nhận thức

Paolo Rossi Monti (Ý) --- Khoa học lịch sử

2008

Maurizio Calvesi (Ý) --- Nghệ thuật nhìn từ 1700

Thomas Nagel (Serbia / Mỹ) --- Triết học đạo đức

Ian H. Frazer (Úc) --- Y học phòng ngừa, kể cả tiêm ngừa

Wallace S. Broecker (Mỹ) --- Khoa học Biến đổi khí hậu

2007

Sumio Iijima (Nhật Bản) --- Khoa học Nano

Bruce A. Beutler (Mỹ) và Jules A. Hoffmann (Pháp) --- Miễn dịch bẩm sinh

Michel Zink (Pháp) --- Văn học châu Âu (1000 - 1500)

Rosalyn Higgins (Anh) --- Luật quốc tế từ 1945

Karlheinz Böhm (Áo) --- Nhan đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc

2006

Ludwig Finscher (Đức) --- Lịch sử âm nhạc phương Tây từ 1600

Quentin Skinner (Anh) --- Tư tưởng chính trị: Lịch sử và lý thuyết

Andrew Lange (Mỹ) và Paolo de Bernardis (Ý) --- Thiên văn học quan sát và Vật lý thiên thể

Elliott M. Meyerowitz (Mỹ) và Christopher R. Somerville (Canada) --- Di truyền học phân tử của thực vật

2005

Lothar Ledderose (Đức) --- Lịch sử Nghệ thuật châu Á

Peter Hall (Anh) --- Lịch sử văn hóa và xã hội của các thành phố từ đầu thế kỷ 16

Peter R. Grant (Anh) và Rosemary Grant (Mỹ) --- Sinh học dân số

Russell J. Hemley (Mỹ) và Ho-kwang (David) Mao (Trung quốc) --- Vật lý khoáng vật

2004

Andrew Colin Renfrew (Anh) --- Khảo cổ học tiền sử

Cộng đoàn Sant'Egidio --- Nhân đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc * Michael Marmot (Anh) --- Dịch tễ học

Nikki R. Keddie (Mỹ) --- Thế giới đạo Hồi từ cuối thế kỷ 19 và cuối thế kỷ 20

Pierre Deligne (Bỉ) --- Toán học

2003

Eric Hobsbawm (Anh) --- Lịch sử châu Âu từ 1900

Reinhard Genzel (Đức) --- Thiên văn học (tia) hồng ngoại

Serge Moscovici (Pháp) --- Tâm lý học xã hội

Wen-Hsiung Li (Đài Loan / Mỹ) --- Di truyền học và tiến hóa

2002

Anthony Grafton (Mỹ) --- Lịch sử nhân loại

Dominique Schnapper (Pháp) --- Xã hội học

Walter J. Gehring (Thụy Sĩ) --- Sinh học phát triển

Xavier Le Pichon (Pháp) --- Địa chất học

2001

Claude Lorius (Pháp) --- Khí hậu học

James Sloss Ackerman (Mỹ) --- Lịch sử kiến trúc (gồm kế hoạch đô thị và thiết kế phong cảnh)

Jean-Pierre Changeux (Pháp) --- Khoa học thần kinh nhận thức

Marc Fumaroli (Pháp) --- Lịch sử văn học và chủ nghĩa phê bình (sau 1500)

2000

Abdul Sattar Edhi (Pakistan) --- Nhân đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc

Ilkka Hanski (Phần Lan) --- Khoa học sinh thái

Martin Litchfield West (Anh) --- Cổ học cổ điển

Michael Stolleis (Đức) --- Lịch sử pháp luật từ 1500

Michel G.E. Mayor (Thụy Sĩ) --- Dụng cụ và kỹ thuật trong Thiên văn học và Vật lý thiên thể

1999 - 1990

1999

John Elliott (Anh) --- Lịch sử 1500-1800

Luigi Luca Cavalli-Sforza (Ý / Mỹ) --- Khoa nguồn gốc nhân loại

Mikhail Gromov (Nga / Pháp) --- Toán học

Paul Ricoeur (Pháp) --- Triết học Pháp

1998

Andrzej Walicki (Ba Lan/ Mỹ) --- Lịch sử văn hóa, xã hội của thế giới Slavonic từ thời trị vì của Catherine the Great tới Cách mạng Nga năm 1917

Harmon Craig (Mỹ) --- Địa hóa học

Robert McCredie May (Anh / Úc) --- Đa dạng Sinh học

1997

Charles Coulston Gillispie (Mỹ) --- Triết học và Lịch sử khoa học

Stanley Jeyaraja Tambiah (Sri Lanka / Mỹ) --- Nhân loại học xã hội

Thomas Wilson Meade (Anh) --- Dịch tễ học

1996

Arno Borst (Đức) --- Lịch sử: Văn hóa thời trung cổ

Arnt Eliassen (Na Uy) --- Khí tượng học

Ủy ban Chữ thập đỏ quốc tế (ICRC) --- Nhân đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc

Stanley Hoffmann (Áo / Mỹ / Pháp) --- Khoa học chính trị: Các quan hệ quốc tế hiện đại

1995

Alan J. Heeger (Mỹ) --- Khoa học các vật liệu phi sinh học mới

Carlo M. Cipolla (Ý) --- Lịch sử kinh tế

Yves Bonnefoy (Pháp) --- Lịch sử nghệ thuật và Phê bình nghệ thuật (được áp dụng ở châu Âu từ thời Trung cổ tới ngày nay)

1994

Fred Hoyle (Anh) và Martin Schwarzschild (Đức / Mỹ) --- Vật lý thiên thể (tiến hóa của các ngôi sao)

Norberto Bobbio (Ý) --- Khoa học Luật và Chính trị (các chính phủ và nền dân chủ)

René Couteaux (Pháp) --- Sinh học (cấu trúc tế bào với quan hệ đặc biệt tới hệ thần kinh)

1993

Jean Leclant (Pháp) --- Nghệ thuật và Khảo cổ học của thế giới cổ đại

Lothar Gall (Đức) --- Lịch sử: các xã hội ở thế kỷ 19 và 20

Wolfgang H. Berger (Đức / Mỹ) --- Cổ sinh vật học với quan hệ đặc biệt tới Hải dương học

1992

Armand Borel (Thụy Sĩ / Mỹ) --- Toán học

Ebrahim M. Samba (Gambia) --- Y học phòng ngừa

Giovanni Macchia (Ý) --- Lịch sử và phê bình văn học

1991

Abbé Pierre (Henri Grouèse) (Pháp) --- Nhân đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc

György Ligeti (Hungary / Áo) --- Âm nhạc

John Maynard Smith (Anh) --- Di truyền học và tiến hóa

Vitorino Magalhães Godinho (Bồ Đào Nha) --- Lịch sử: Sự nổi bật của châu Âu trong thế kỷ 15 và 16

1990

James Freeman Gilbert (Mỹ) --- Địa vật lý (đất rắn)

Pierre Lalive d'Epinay (Thụy Sĩ) --- Luật quốc tế tư

Walter Burkert (Đức) --- Nghiên cứu thế giới cũ (Khu vực Địa Trung Hải)

1989-1980

1989

Emmanuel Lévinas (Pháp / Litva) --- Triết học

Leo Pardi (Ý) --- Phong tục học

Martin John Rees (Anh) --- Vật lý thiên thể năng lượng cao

1988

Michael Evenari (Israel) và Otto Ludwig Lange (Đức) --- Thực vật học ứng dụng (cả các dạng sinh thái)

René Etiemble (Pháp) --- Văn học so sánh

Shmuel Noah Eisenstadt (Israel) --- Xã hội học

1987

Jerome Seymour Bruner (Mỹ) --- Tâm lý học con người

Phillip V. Tobias (Nam Phi) --- Nhân loại học tự nhiên

Richard W. Southern (Anh) --- Lịch sử trung cổ

1986

Jean Rivero (Pháp) --- Các quyền cơ bản của con người

Otto Neugebauer (Áo / Mỹ) --- Lịch sử khoa học

Roger Revelle (Mỹ) --- Hải dương học / Khí hậu học

Cao Ủy Liên Hiệp Quốcvề người tỵ nạn (UNHCR) --- Nhân đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc

1985

Ernst H.J. Gombrich (Áo / Anh) --- Lịch sử nghệ thuật phương Tây

Jean-Pierre Serre (Pháp) --- Toán học

1984

Jan Hendrik Oort (Hà Lan) --- Vật lý thiên thể

Jean Starobinski (Thụy Sĩ) --- Lịch sử và phê bình văn học

Sewall Wright (Mỹ) --- Di truyền học

1983

Edward Shils (Mỹ) --- Xã hội học

Ernst Mayr (Đức / Mỹ) --- Động vật học

Francesco Gabrieli (Ý) --- Nghiên cứu Đông phương

1982

Jean-Baptiste Duroselle (Pháp) --- Khoa học xã hội

Kenneth Vivian Thimann (Anh / Mỹ) --- Thực vật học ứng dụng và thuần túy

Massimo Pallottino (Italy) --- Sciences of antiquity

1981

Dan McKenzie (Anh), Drummond Matthews (Anh) và Frederick Vine (Anh) --- Địa chất học và Địa vật lý

Josef Pieper (Đức) --- Triết học

Paul Reuter (Pháp) --- Luật công quốc tế

1980

Enrico Bombieri (Ý) --- Toán học

Hassan Fathy (Ai Cập) --- Kiến trúc và lập kế hoạch đô thị

Jorge Luis Borges (Argentina) --- Triết học, Ngữ học và phê bình văn học

< 1980

1979

Ernest Labrousse (Pháp) và Giuseppe Tucci (Ý) --- Lịch sử

Jean Piaget (Thụy Sĩ) --- Khoa học xã hội và chính trị

Torbjörn Caspersson (Thụy Điển) --- Sinh học

1978

Mẹ Teresa Calcutta (Nam Tư) --- Nhân đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc

1962

Andrey Kolmogorov (Nga) --- Toán học

Karl von Frisch (Áo) --- Sinh học

Paul Hindemith (Đức) --- Âm nhạc

Giáo hoàng Gioan XXIII (Ý) --- Nhân đạo, hòa bình và tình huynh đệ giữa các dân tộc

Samuel Eliot Morison (Mỹ) --- Lịch sử

1961

Quỹ Nobel (Thụy Điển) --- Nhân đạo, hòa bình và tình huynh đệ giữa các dân tộc

0