Giải Balzan
Hàng năm, Quỹ chọn các lãnh vực thích đáng để trao các giải của năm sau, và quyết định số tiền của giải. Thường thì Quỹ loan báo các lãnh vực trao giải và danh sách các người hoặc tổ chức được đề cử vào tháng 5 hàng năm. Các người hoặc tổ ...
Hàng năm, Quỹ chọn các lãnh vực thích đáng để trao các giải của năm sau, và quyết định số tiền của giải. Thường thì Quỹ loan báo các lãnh vực trao giải và danh sách các người hoặc tổ chức được đề cử vào tháng 5 hàng năm. Các người hoặc tổ chức đoạt giải sẽ được công bố trong tháng 9 năm sau. Từ năm 2001 tiền thưởng của mỗi giải đã tăng lên 1 triệu Franc Thụy Sĩ, với điều kiện phân nửa số tiền được sử dụng cho các dự án có các nhà nghiên cứu trẻ tham gia.
Ủy ban giải Balzan gồm 20 ủy viên thuộc các hội học giả có uy tín của châu Âu. Giải này được xếp hạng cao gần sát giải Nobel và là một trong các giải cao nhất về thành tựu khoa học, văn hóa và nhân đạo, tuy nhiên giải này ít được biết đến, mặc dù số tiền của giải Balzan năm 2004 lên tới 3 triệu dollar Mỹ, vượt quá số tiền của giải Nobel 1,3 triệu (theo tỷ giá hối đoái năm 2004).
Tiền vốn của Quỹ do người Ý Eugenio Balzan hiến tặng (1874–1953). Ông là đồng sở hữu chủ của nhật báo Corriere della Sera và đã đầu tư vốn ở Thụy Sĩ. Năm 1933 ông rời khỏi Ý để phản đối chủ nghĩa phát xít. Ông để lại tài sản thừa kế lớn cho con gái Angela Lina Balzan (1892–1956), người bị một căn bệnh mà thời đó không thể chữa lành. Trước khi qua đời, bà đã trao lại tài sản và chỉ thị cho quỹ, từ đó quỹ có 2 trụ sở: Ban quản lý Giải ở Milano (Ý) và Ban quản lý Quỹ ở Zürich (Thụy Sĩ).
Tiền thưởng của giải đầu tiên là 1 triệu Franc Thụy Sĩ, trao cho Quỹ giải Nobel năm 1961. Sau năm 1962, giải ngưng trao 16 năm, sau đó lại bắt đầu trao giải với số tiền nửa triệu franc Thụy Sĩ cho Mẹ Teresa. Lễ trao giải được cử hành luân phiên giữa thành phố Bern (Thụy Sĩ) và Accademia dei Lincei ở Rome (Ý). Các người đoạt giải sau đó thường cũng đoạt giải Nobel.
Từ năm 1978, bốn giải được trao hàng năm cho các thành tích trong các thể loại. Mọi giải đều do một ủy ban riêng quyết định :
Nhân đạo, Khoa học xã hội và Nghệ thuật
Vật lý học, Toán học, Khoa học tự nhiên và Y học
Mỗi 3 tới 5 năm, Quỹ cũng trao “Giải vì nhân đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc”. Mới đây, năm 2005 giải này được trao cho Cộng đoàn Sant'Egidio.
Một số nhân vật nổi tiếng đã đoạt giải là Giáo hoàng Gioan XXIII (1962), Paul Hindemith (1962), Jean Piaget (1979), Jorge Luis Borges (1980), Edward Shils (1983), Jan Hendrik Oort (1984), Otto E. Neugebauer (1986), Emmanuel Levinas (1989), Paul Ricoeur (1999), Abdul Sattar Edhi (2000), Eric Hobsbawm (2003) và Bruce A. Beutler (2007).
2010
Manfred Brauneck (Đức) --- History of theatre in all its aspects
Carlo Ginzburg (Ý) --- Lịch sử châu Âu (1400 - 1700)
Jacob Palis (Brasil) --- Toán học (thuần túy và ứng dụng)
Yamanaka Shin'ya (Nhật Bản) --- Tế bào gốc: Sinh học và Ưúng dụng tiềm năng
2009 - 2000
2009
Terence Cave (Anh) --- Văn học từ 1500
Michael Grätzel (Đức/ Thụy Sĩ) --- Khoa học Vật liệu mới
Brenda Milner (Anh / Canada) --- Khoa thần kinh nhận thức
Paolo Rossi Monti (Ý) --- Khoa học lịch sử
2008
Maurizio Calvesi (Ý) --- Nghệ thuật nhìn từ 1700
Thomas Nagel (Serbia / Mỹ) --- Triết học đạo đức
Ian H. Frazer (Úc) --- Y học phòng ngừa, kể cả tiêm ngừa
Wallace S. Broecker (Mỹ) --- Khoa học Biến đổi khí hậu
2007
Sumio Iijima (Nhật Bản) --- Khoa học Nano
Bruce A. Beutler (Mỹ) và Jules A. Hoffmann (Pháp) --- Miễn dịch bẩm sinh
Michel Zink (Pháp) --- Văn học châu Âu (1000 - 1500)
Rosalyn Higgins (Anh) --- Luật quốc tế từ 1945
Karlheinz Böhm (Áo) --- Nhan đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc
2006
Ludwig Finscher (Đức) --- Lịch sử âm nhạc phương Tây từ 1600
Quentin Skinner (Anh) --- Tư tưởng chính trị: Lịch sử và lý thuyết
Andrew Lange (Mỹ) và Paolo de Bernardis (Ý) --- Thiên văn học quan sát và Vật lý thiên thể
Elliott M. Meyerowitz (Mỹ) và Christopher R. Somerville (Canada) --- Di truyền học phân tử của thực vật
2005
Lothar Ledderose (Đức) --- Lịch sử Nghệ thuật châu Á
Peter Hall (Anh) --- Lịch sử văn hóa và xã hội của các thành phố từ đầu thế kỷ 16
Peter R. Grant (Anh) và Rosemary Grant (Mỹ) --- Sinh học dân số
Russell J. Hemley (Mỹ) và Ho-kwang (David) Mao (Trung quốc) --- Vật lý khoáng vật
2004
Andrew Colin Renfrew (Anh) --- Khảo cổ học tiền sử
Cộng đoàn Sant'Egidio --- Nhân đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc * Michael Marmot (Anh) --- Dịch tễ học
Nikki R. Keddie (Mỹ) --- Thế giới đạo Hồi từ cuối thế kỷ 19 và cuối thế kỷ 20
Pierre Deligne (Bỉ) --- Toán học
2003
Eric Hobsbawm (Anh) --- Lịch sử châu Âu từ 1900
Reinhard Genzel (Đức) --- Thiên văn học (tia) hồng ngoại
Serge Moscovici (Pháp) --- Tâm lý học xã hội
Wen-Hsiung Li (Đài Loan / Mỹ) --- Di truyền học và tiến hóa
2002
Anthony Grafton (Mỹ) --- Lịch sử nhân loại
Dominique Schnapper (Pháp) --- Xã hội học
Walter J. Gehring (Thụy Sĩ) --- Sinh học phát triển
Xavier Le Pichon (Pháp) --- Địa chất học
2001
Claude Lorius (Pháp) --- Khí hậu học
James Sloss Ackerman (Mỹ) --- Lịch sử kiến trúc (gồm kế hoạch đô thị và thiết kế phong cảnh)
Jean-Pierre Changeux (Pháp) --- Khoa học thần kinh nhận thức
Marc Fumaroli (Pháp) --- Lịch sử văn học và chủ nghĩa phê bình (sau 1500)
2000
Abdul Sattar Edhi (Pakistan) --- Nhân đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc
Ilkka Hanski (Phần Lan) --- Khoa học sinh thái
Martin Litchfield West (Anh) --- Cổ học cổ điển
Michael Stolleis (Đức) --- Lịch sử pháp luật từ 1500
Michel G.E. Mayor (Thụy Sĩ) --- Dụng cụ và kỹ thuật trong Thiên văn học và Vật lý thiên thể
1999 - 1990
1999
John Elliott (Anh) --- Lịch sử 1500-1800
Luigi Luca Cavalli-Sforza (Ý / Mỹ) --- Khoa nguồn gốc nhân loại
Mikhail Gromov (Nga / Pháp) --- Toán học
Paul Ricoeur (Pháp) --- Triết học Pháp
1998
Andrzej Walicki (Ba Lan/ Mỹ) --- Lịch sử văn hóa, xã hội của thế giới Slavonic từ thời trị vì của Catherine the Great tới Cách mạng Nga năm 1917
Harmon Craig (Mỹ) --- Địa hóa học
Robert McCredie May (Anh / Úc) --- Đa dạng Sinh học
1997
Charles Coulston Gillispie (Mỹ) --- Triết học và Lịch sử khoa học
Stanley Jeyaraja Tambiah (Sri Lanka / Mỹ) --- Nhân loại học xã hội
Thomas Wilson Meade (Anh) --- Dịch tễ học
1996
Arno Borst (Đức) --- Lịch sử: Văn hóa thời trung cổ
Arnt Eliassen (Na Uy) --- Khí tượng học
Ủy ban Chữ thập đỏ quốc tế (ICRC) --- Nhân đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc
Stanley Hoffmann (Áo / Mỹ / Pháp) --- Khoa học chính trị: Các quan hệ quốc tế hiện đại
1995
Alan J. Heeger (Mỹ) --- Khoa học các vật liệu phi sinh học mới
Carlo M. Cipolla (Ý) --- Lịch sử kinh tế
Yves Bonnefoy (Pháp) --- Lịch sử nghệ thuật và Phê bình nghệ thuật (được áp dụng ở châu Âu từ thời Trung cổ tới ngày nay)
1994
Fred Hoyle (Anh) và Martin Schwarzschild (Đức / Mỹ) --- Vật lý thiên thể (tiến hóa của các ngôi sao)
Norberto Bobbio (Ý) --- Khoa học Luật và Chính trị (các chính phủ và nền dân chủ)
René Couteaux (Pháp) --- Sinh học (cấu trúc tế bào với quan hệ đặc biệt tới hệ thần kinh)
1993
Jean Leclant (Pháp) --- Nghệ thuật và Khảo cổ học của thế giới cổ đại
Lothar Gall (Đức) --- Lịch sử: các xã hội ở thế kỷ 19 và 20
Wolfgang H. Berger (Đức / Mỹ) --- Cổ sinh vật học với quan hệ đặc biệt tới Hải dương học
1992
Armand Borel (Thụy Sĩ / Mỹ) --- Toán học
Ebrahim M. Samba (Gambia) --- Y học phòng ngừa
Giovanni Macchia (Ý) --- Lịch sử và phê bình văn học
1991
Abbé Pierre (Henri Grouèse) (Pháp) --- Nhân đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc
György Ligeti (Hungary / Áo) --- Âm nhạc
John Maynard Smith (Anh) --- Di truyền học và tiến hóa
Vitorino Magalhães Godinho (Bồ Đào Nha) --- Lịch sử: Sự nổi bật của châu Âu trong thế kỷ 15 và 16
1990
James Freeman Gilbert (Mỹ) --- Địa vật lý (đất rắn)
Pierre Lalive d'Epinay (Thụy Sĩ) --- Luật quốc tế tư
Walter Burkert (Đức) --- Nghiên cứu thế giới cũ (Khu vực Địa Trung Hải)
1989-1980
1989
Emmanuel Lévinas (Pháp / Litva) --- Triết học
Leo Pardi (Ý) --- Phong tục học
Martin John Rees (Anh) --- Vật lý thiên thể năng lượng cao
1988
Michael Evenari (Israel) và Otto Ludwig Lange (Đức) --- Thực vật học ứng dụng (cả các dạng sinh thái)
René Etiemble (Pháp) --- Văn học so sánh
Shmuel Noah Eisenstadt (Israel) --- Xã hội học
1987
Jerome Seymour Bruner (Mỹ) --- Tâm lý học con người
Phillip V. Tobias (Nam Phi) --- Nhân loại học tự nhiên
Richard W. Southern (Anh) --- Lịch sử trung cổ
1986
Jean Rivero (Pháp) --- Các quyền cơ bản của con người
Otto Neugebauer (Áo / Mỹ) --- Lịch sử khoa học
Roger Revelle (Mỹ) --- Hải dương học / Khí hậu học
Cao Ủy Liên Hiệp Quốcvề người tỵ nạn (UNHCR) --- Nhân đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc
1985
Ernst H.J. Gombrich (Áo / Anh) --- Lịch sử nghệ thuật phương Tây
Jean-Pierre Serre (Pháp) --- Toán học
1984
Jan Hendrik Oort (Hà Lan) --- Vật lý thiên thể
Jean Starobinski (Thụy Sĩ) --- Lịch sử và phê bình văn học
Sewall Wright (Mỹ) --- Di truyền học
1983
Edward Shils (Mỹ) --- Xã hội học
Ernst Mayr (Đức / Mỹ) --- Động vật học
Francesco Gabrieli (Ý) --- Nghiên cứu Đông phương
1982
Jean-Baptiste Duroselle (Pháp) --- Khoa học xã hội
Kenneth Vivian Thimann (Anh / Mỹ) --- Thực vật học ứng dụng và thuần túy
Massimo Pallottino (Italy) --- Sciences of antiquity
1981
Dan McKenzie (Anh), Drummond Matthews (Anh) và Frederick Vine (Anh) --- Địa chất học và Địa vật lý
Josef Pieper (Đức) --- Triết học
Paul Reuter (Pháp) --- Luật công quốc tế
1980
Enrico Bombieri (Ý) --- Toán học
Hassan Fathy (Ai Cập) --- Kiến trúc và lập kế hoạch đô thị
Jorge Luis Borges (Argentina) --- Triết học, Ngữ học và phê bình văn học
< 1980
1979
Ernest Labrousse (Pháp) và Giuseppe Tucci (Ý) --- Lịch sử
Jean Piaget (Thụy Sĩ) --- Khoa học xã hội và chính trị
Torbjörn Caspersson (Thụy Điển) --- Sinh học
1978
Mẹ Teresa Calcutta (Nam Tư) --- Nhân đạo, hòa bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc
1962
Andrey Kolmogorov (Nga) --- Toán học
Karl von Frisch (Áo) --- Sinh học
Paul Hindemith (Đức) --- Âm nhạc
Giáo hoàng Gioan XXIII (Ý) --- Nhân đạo, hòa bình và tình huynh đệ giữa các dân tộc
Samuel Eliot Morison (Mỹ) --- Lịch sử
1961
Quỹ Nobel (Thụy Điển) --- Nhân đạo, hòa bình và tình huynh đệ giữa các dân tộc