14/01/2018, 18:35

Giải bài tập trang 91 SGK Hóa học lớp 11: Mở đầu về hóa học hữu cơ

Giải bài tập trang 91 SGK Hóa học lớp 11: Mở đầu về hóa học hữu cơ Giải bài tập môn Hóa học lớp 11 . Tài liệu là lời giải chi tiết và chính xác cho các bài tập được nêu trong SGK trang 91. Qua đây ...

Giải bài tập trang 91 SGK Hóa học lớp 11: Mở đầu về hóa học hữu cơ

. Tài liệu là lời giải chi tiết và chính xác cho các bài tập được nêu trong SGK trang 91. Qua đây các bạn học sinh sẽ nắm chắc kiến thức bài học cũng như có thêm cho mình kỹ năng giải bài. Mời các bạn tham khảo.

Giải bài tập trang 86 SGK Hóa học lớp 11: Luyện tập tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của chúng

Giải bài tập trang 79 SGK Hóa học lớp 11: Silic và hợp chất của silic

Tóm tắt kiến thức cơ bản: Mở đầu về hóa học hữu cơ

1. Khái niệm.

  • Hợp chất hữu cơ là hợp chất của cacbon trừ CO, CO2, muối cacbonat, cacbua, xianua,.....
  • Hoá học hữu cơ là ngành hoá học nghiên cứu về các hợp chất hữu cơ.

2. Đặc điểm chung của hợp chất hữu cơ

  • Liên kết hoá học chủ yếu trong chất hữu cơ là liên kết cộng hoá trị.
  • Các hợp chất hữu cơ thường dễ bay hơi, không tan hoặc ít tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
  • Các hợp chất hữu cơ thường kém bền với nhiệt, dễ cháy; các phản ứng của hợp chất hữu cơ thường chậm và không hoàn toàn theo một hướng nhất định.

3. Phân loại: Dựa vào thành phần nguyên tố, người ta chia hợp chất hữu cơ thành hai loại: Hiđrocacbon và dẫn xuất của hiđrocacbon.

4. Phân tích nguyên tố

  • Phân tích định tính: Xác định các nguyên tố có mặt trong hợp chất hữu cơ.
  • Phân tích định lượng: Xác định hàm lượng các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ.

Giải bài tập trang 91 SGK Vật lý lớp 11

Bài 1. So sánh hợp chất vô cơ và hợp chất hữu cơ về: Thành phần nguyên tố, đặc điểm liên kết hoá học trong phân tử.

Giải: Khác với hợp chất vô cơ, thành phần hợp chất hữu cơ nhất thiết phải có cacbon, thường gặp là hidro, oxi, nitơ, sau đó là halogen, lưu huỳnh ...

Khác với hợp chất vô cơ, liên kết hóa học chủ yếu trong phân tử hợp chất hữu cơ là liên kết cộng hóa trị.

Bài 2. Nêu mục đích và phương pháp tiến hành phân tích định tính và định lượng nguyên tố.

Giải:

a) Phân tích định tính

  • Mục đích: Xác định nguyên tố nào có trong thành phần phân tử chất hữu cơ
  • Phương pháp: Để xác định định tính C và H, nung chất hữu cơ với CuO để chuyển C thành CO2, H thành H2O, rồi phát hiện CO2 bằng nước vôi trong và H2O bằng CuSO4 khan. Còn với N thì chuyển thành NH3 rồi nhận ra bằng giấy quỳ ẩm

b) Phân tích định lượng

  • Mục đích: Xác định hàm lượng các nguyên tố trong phân tử chất hữu cơ
  • Phương pháp: Nung a gam chất hữu cơ (C, H, O, N) với CuO dư. Hấp thụ hơi H2O và CO2 lần lượt bằng bình đựng H2SO4 đặc dư và KOH đặc dư. Độ tăng khối lượng mỗi bình chính là khối lượng H2O và CO2 tương ứng. Khí N2 thoát ra được xác định thể tích (ở đktc). Từ mH2O, mCO2 rút ra mC, mH, mN và mO rồi suy ra hàm lượng của C, H, N và O.

Bài 3. Oxi hoá hoàn toàn 0,6 gam hợp chất hữu cơ A thu được 0,672 lít CO2 (đktc) và 0,72 gam H2O. Tính thành phần phần trăm khối lượng của các nguyên tố trong phân tử chất A.

Giải:

mC = 0,672/22,4 x 12 = 0,360 (g); mH = 0,72/18 x 2 = 0,08 (g)

mO = 0,6 - (0,36 + 0,08) = 0,16 (g).

%mC = 0,36/0,6 x 100% = 60,0%;

%mH = 0,08/0,6 x 100% = 13,3%;

%mO = 100% - (%C + %H) = 26,7%.

Bài 4. β-Caroten (chất hữu cơ có trong củ cà rốt) có màu da cam. Nhờ tác dụng của enzim ruột non, β-Croten chuyển thành vitamin A nên nó còn được gọi là tuyến vitamin A. Oxi hoá hoàn toàn 0,67 gam β-Caroten rồi dẫn sản phẩm oxi hoá qua bình (1) đựng dung dịch H2SO4 đặc, sau đó qua bình (2) đựng dung dịch Ca(OH)2 dư. Kết quả cho thấy khối lượng bình (1) tăng 0,63 gam; bình (2) có 5 gam kết tủa. Tính phần trăm khối lượng của các nguyên tố trong phân tử β-Caroten

Giải: Sản phẩm oxi hoá qua bình (1) đựng dung dịch H2SO4 đặc làm khối lượng bình (1) tăng 0,63 g chính là lượng nước bị giữ lại => mH = 0,63/18 x 2 = 0,07 g.

Qua bình (2) chứa dung dịch Ca(OH)2 dư, làm cho bình xuất hiện kết tủa chính là do lượng CO2 bị giữ lại vì tham gia phản ứng sau: Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O

0,05 . 5/100 = 0,05 mol

=> mC = 0,05 x 12 = 0,6 (g).

=> mO = 0,67 - (mC + mH) = 0

Từ đó tính được %mC = 89,55%; %mH = 10,45%.

0