Giải bài tập trang 117 SGK Hóa lớp 8: Điều chế hiđro - phản ứng thế
Giải bài tập trang 117 SGK Hóa lớp 8: Điều chế hiđro - phản ứng thế Giải bài tập môn Hóa học lớp 8 . Tài liệu là lời giải chi tiết và chính xác cho các bài tập được nêu trong SGK trang 117 bài Điều ...
Giải bài tập trang 117 SGK Hóa lớp 8: Điều chế hiđro - phản ứng thế
. Tài liệu là lời giải chi tiết và chính xác cho các bài tập được nêu trong SGK trang 117 bài Điều chế hidro - phản ứng thế. Chúc các bạn học tập tốt và đạt được thành tích cao trong các kì thi. Mời các bạn cùng tham khảo.
Giải bài tập trang 113 SGK Hóa lớp 8: Phản ứng oxi hóa - khử
Giải bài tập trang 94 SGK Hóa lớp 8: Điều chế khí oxi – Phản ứng phân hủy
Giải bài tập trang 109 SGK Hóa lớp 8: Tính chất - ứng dụng của hidro
Giải bài tập trang 100, 101 SGK Hóa lớp 8: Bài luyện tập 5: Oxi - không khí
Tóm tắt kiến thức: Điều chế hiđro - phản ứng thế
1. Trong phòng thí nghiệm, điều chế hiđro bằng tác dụng của axit (HCl hoặc H2SO4 loãng) và kim loại kẽm (hoặc sắt, nhôm).
2. Thu khí hiđro vào ống nghiệm bằng cách đẩy không khí hay đẩy nước. Nhận ra H2 bằng que đóm đang cháy.
3. Phản ứng thế là phản ứng hóa học trong đó nguyên tử của đơn chất thay thế nguyên tử của một nguyên tố khác trong hợp chất.
Giải bài tập trang 117 SGK Hóa lớp 8
Bài 1. Những phản ứng hóa học nào dưới đây có thể dùng để điều chế hiđro trong phòng thí nghiệm?
a. Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2
b. 2H2O 2H2 + O2
c. 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
Giải bài 1:
- Những phản ứng hóa học dưới đây có thể được dùng để điều chế hiđro trong phòng thí nghiệm:
a. Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2
c. 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
- Phản ứng b không dùng để điều chế hidro trong phòng thí nghiệm
Bài 2. Lập phương trình hóa học của phản ứng sau đây và cho biết chúng thuộc loại phản ứng hóa học nào?
a. Mg + O2 → MgO
b. KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2
c. Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu
Giải bài 2
a. 2Mg + O2 → 2MgO
Phản ứng hóa hợp
b. 2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2
Phản ứng phân hủy.
c. Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu
Phản ứng thế.
Bài 3. Khi thu khí oxi vào ống nghiệm bằng cách đẩy không khí, phải để vị trí ống nghiệm như thế nào? Vì sao? Đối với khí hiđro, có làm như thế được không? Vì sao?
Giải bài 3: Khi thu khí oxi vào ống nghiệm bằng cách đẩy không khí, phải để vị trí ống nghiệm nằm thẳng đứng, miệng ống nghiệm hướng lên trên vì trọng lượng khí oxi (32g) lớn hơn trọng lượng không khí (29g). Đối với khí hiđro thì không thể được vì trọng lượng khí hiđro rất nhẹ (2g) so với không khí (29g). Đối với khí H2 thì phải đặt ống nghiệm thẳng đứng và miệng ống nghiệm hướng xuống dưới.
Bài 4: Trong phòng thí nghiệm có các kim loại kẽm và sắt, dung dịch axit clohiđric HCl và axit sunfuric H2SO4 loãng:
a. Viết phương trình hóa học có thể điều chế hiđro
b. Phải dùng bao nhiêu gam kẽm, bao nhiêu gam sắt để diều chế được 2,24 lít khí hiđro (ở đktc)?
Giải bài 4
a. Phương trình hóa học có thể điều chế hiđro.
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2 ↑
Fe + H2SO4 (loãng) → FeSO4 + H2 ↑
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2 ↑
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 ↑
b. Số mol khí hiđro là: n = 2,24/22,4 = 0,1 (mol)
Khối lượng kẽm cần dùng là: m = 0,1 x 65 = 6,5 (g)
Khối lượng sắt cần dùng là: m = 0,1 x 56 = 5,6 (g).
Bài 5. Cho 22,4 g sắt tác dụng với dung dịch loãng có chứa 24,5 g axit sunfuric.
a. Chất nào còn dư sau phản ứng và dư bao nhiêu gam?
b. Tính thể tích khí hiđro thu được ở đktc.
Giải bài 5
a. Số mol sắt là: n = 22,4/56 = 0,4 (mol)
Số mol axit sunfuric là: n = 24,5/98 = 0,25 (mol)
Phương trình phản ứng:
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 ↑
1mol 1mol 1mol
0,25mol 0,25mol 0,25mol
Theo phương trình phản ứng hóa học, cứ 1 mol sắt tác dựng thì cần 1mol H2SO4. Do đó, 0,25 mol sắt tác dụng thì cần 0,25 mol H2SO4.
Vậy, số mol sắt dư là: ndư = 0,4 – 0,25 = 0,15 (mol)
Khối lượng sắt dư là: mdư = 0,15 x 56 = 8,4 (g)
b. Theo phương trình phản ứng hóa học, ta có: nH2 = nFe = 0,25 mol
Thể tích khí hiđro thu được ở đktc là: VH2 = 0,25 x 22,4 = 5,6 (lít).