Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 37: Địa lí các ngành giao thông vận tải
Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 37: Địa lí các ngành giao thông vận tải Trang 142 sgk Địa Lí 10: Tại sao châu Âu và vùng Đông Bắc Hoa Kì mạng lưới đường sắt có mật độ cao? Trả lời: – Sự ra đời của vận tải đường sắt đã đáp ứng yêu cầu vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm ...
Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 37: Địa lí các ngành giao thông vận tải
Trang 142 sgk Địa Lí 10: Tại sao châu Âu và vùng Đông Bắc Hoa Kì mạng lưới đường sắt có mật độ cao?
Trả lời:
– Sự ra đời của vận tải đường sắt đã đáp ứng yêu cầu vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm của nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa phát triển lúc bấy giờ, cho nên đến giữa thế kỉ XX, các quốc gia phát triển công nghiệp ở châu Âu và ở khu công nghiệp phát triển mạnh của Hoa Kì (Đông Bắc) đều chú trọng phát triển mạng lưới đường sắt.
Trang 143 sgk Địa Lí 10: Dựa vào hình 37.2 (trang 143 – SGK), hãy nhận xét về sự phân bố ngành vận tải ô tô trên thế giới.
Trả lời:
– Số ô tô bình quân trên 1000 dân lớn nhất ở các nước thuộc Bắc Mĩ, châu Âu, Nhật Bản. Ô-xtrây-li-a….
– Số ô tô bình quân trên 1000 dân ít nhất thuộc về các nước ở Nam Á, Đông Nam Á, châu Phi,…
Trang 144 sgk Địa Lí 10: Tại sao phần lớn các hải cảng lớn trên thế giới lại phân bố chủ yếu ở hai bờ Đại Tây Dương?
Trả lời:
– Hai bờ Đại Tây Dương (chủ yếu là Bắc Đại Tây Dương) là hai trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới (EU và Bắc Mĩ). Các cảng ở đây vừa có hậu phương cảng rộng lớn và phát triển, vừa có vùng tiền cảng rất phát triển.
Câu 1: Hãy so sánh những ưu điểm và nhược điểm của giao thông đường sắt và đường ô tô.
Lời giải:
Đường sắt | Đường ô tô | |
Ưu điểm | Vận chuyển được hoàng hóa nặng trên những tuyến đường xa với tốc độ nhanh, ổn định và giá rẻ. |
– Có sự tiện lợi, tính cơ động và khả năng thích nghi cao với điều kiện địa hình, có hiệu quả kinh tế cao trên các cự lí ngắn và trung bình. – Đáp ứng các yêu cầu vận chuyển đa dạng của khách hàng. – Ô tô trở thành phương tiện vận tải phối hợp được với hoạt động của các loại phương tiện khác như: đường sắt, đường thủy, đường hàng không,. |
Nhược điểm | Chỉ hoạt động được trên những tuyến đường cố định đặt sẵn đường ray. |
– Phải chi dùng nhiều sắt thép và nhiên liệu xăng dầu – Gây ra những vấn đề nghiêm trọng về môi trường (ô nhiễm không khí, tiếng ồn), ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông. |
Câu 2: Hăv nêu những ưu điểm và nhược điểm của các ngành giao thông vận tải đường biển và đường hàng không.
Lời giải:
a) Đường biển
– Ưu điểm: Đảm bảo phần rất lớn trong vận tải hàng hóa quốc tế, tạo thuận lợi cho việc phát triển thương mại quốc tế. Khối lượng hàng hóa luân chuyển rất lớn.
– Nhược điểm: Việc chở dầu bằng các tàu chở dầu lớn luôn luôn đe dọạ gây ô nhiễm biển và đại dương, nhất là các vùng nước gần các cảng.
b) Đường hàng không
– Ưu điểm: Đảm bảo các mối giao lưu quốc tế, đăc biệt chuyên chở hành khách giữa các châu lục. Tốc độ vận chuyển nhanh.
– Nhược điểm: Cước phí vận tải rất đắt, trọng tải thấp,…
Bài viết liên quan
- Giải bài tập Địa lí lớp 7 Bài 15: Hoạt động công nghiệp ở đới ôn hòa
- Phân tích tác phẩm Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten – Văn hay lớp 9
- Tả lớp học của em – Văn hay lớp 4
- Giải lý lớp 9 Bài 25: Sự nhiễm từ của sắt, thép – Nam châm điện
- Giải Toán lớp 10 Bài 1: Bảng phân bố tần số và tần suất
- Giải bài tập Lịch sử 10 Bài 8: Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á
- Giải bài tập Địa lí lớp 9 Bài 16: Thực hành: Vẽ biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh tế
- Giải bài tập Lịch sử 10 Bài 38: Quốc tế thứ nhất và công xã Pa-ri 1871