Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa
Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa Trang 50 sgk Địa Lí 10: Dựa vào kiến thức đã học, hãy giải thích vì sao miền ven Đại Tây Dương của Tây Bắc châu Phi cũng nằm ỏ' vĩ độ như ờ nước ta, nhưng có khí hậu nhiệt đới khô, còn nước ta lại có khí hậu ...
Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa
Trang 50 sgk Địa Lí 10: Dựa vào kiến thức đã học, hãy giải thích vì sao miền ven Đại Tây Dương của Tây Bắc châu Phi cũng nằm ỏ' vĩ độ như ờ nước ta, nhưng có khí hậu nhiệt đới khô, còn nước ta lại có khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều?
Trả lời:
– Tây Bắc châu Phi có khí hậu nhiệt đổi khô vì nằm I khu vực cao áp thường xuyên, gió chủ yếu là gió mậu dịch, ven bờ lại có dòng biển lạnh.
– Nước ta nằm ở khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, không bị cao áp ngự trị thường xuyên.
Trang 51 sgk Địa Lí 10: Dựa vào kiến thức đã học và hình 13.1 (trang 51 SGK), giải thích tình hình phân bố mưa ở các khu vực: Xích đạo, chí tuyến, ôn đới, cực.
Trả lời:
Lượng mưa phân bố không đều theo vĩ độ.
– Khu vực Xích đạo lượng mưa nhiều nhất do khí áp thấp, nhiệt độ cao; khu vực chủ yếu là đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt, nước bốc hơi mạnh.
– Hai khu vực chí tuyến mưa ít do khí áp cao, tỉ lệ diện tích lục địa tương đôi lớn.
– Hai khu vực ôn đới mưa trung bình, khí áp thấp, có gió Tây ôn đới từ biển thổi vào.
– Hai khu vực địa cực mưa ít nhất, do khí áp cao, do không khí lạnh, nước không bốc hơi lên được.
Trang 52 sgk Địa Lí 10: Dựa vào hình 13.2 (trang 52 SGK và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích tình hình phân bố mưa nên các lục địa theo vĩ tuyến 40°B từ Đông sang Tây
Gợi ý trả lời:
Trình bày sự thay đổi lượng mưa trên bản đồ và dựa vào yếu tố gần hoặc xa biển, do dòng biển nóng hoặc dòng biển lanh để giải thích.
Câu 1: Hãy trình bày những nhãn tố ảnh hưởng đến lượng mưa.
Lời giải:
– Khí áp
+ Các khu khí áp thấp hút gió và đẩy không khí ẩm lên cao sinh ra mây, mây gặp nhiệt độ thấp ngưng tụ thành giọt sinh ra mưa. Các vùng áp thấp thường là nơi có lượng mưa lớn trên Trái Đất.
+ Ở các khu khí áp cao, không khí ẩm không bốc lên được, lại chỉ có gió thổi đi, không cổ gió thổi đến, nên mưa rất ít hoặc không có mưa. Vì thế, dưới các khu cao áp còn chí tuyến thường là những hoang mạc lớn.
– Frông
+ Do sự tranh chấp giữa khối không khí nóng và không khí lạnh đã dẫn đến nhiễu loạn không khí và sinh ra mưa. Dọc các frông nóng (khối khí nóng đẩy lùi khối khí lạnh) cùng như frông lạnh (khối khí lạnh đẩy lùi khối khí nóng, không khí nóng bốc lên trên không khí lạnh nên bị co lại và lạnh đi, gây ra mưa trên cả frông nóng và frông lạnh.
+ Miền có Frông, nhất là miền có dải hội tụ nhiệt đới đi qua, thường mưa nhiều. đó là mưa frông hoặc mưa dải hội tụ.
– Gió
+ Những vùng sâu trong các lục địa, nếu không có gió từ đại dương thổi vào thì mưa rất ít; mưa ở đây chủ yếu do sự ngưng kết hơi nước bốc hơi từ hồ, ao, sông và rừng cây bốc lên.
+ Miền có gió mậu dịch ít mưa, vì gió này chủ yếu là gió khô.
+ Miền có gió mùa mưa nhiều, vì gió mùa mùa hạ thổi từ đại dương vào đem theo nhiều hơi nước.
– Dòng biển
+ Bờ đại dương gíỉn nơi có dòng biển nóng đi qua thường có mưa nhiều, vì khống khí trôn dòng biển nống chứa nhiều hơi nước, gió mang hơi nước vào bờ gây mưa.
+ Bờ đại dương gần nơi có dòng biển lạnh đi qua mưa ít, vì không khí trên dòng biển bị lạnh, hơi nước không bốc lên được.
– Địa hình
+ Cùng một sườn núi đón gió, càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, càng mưa nhiều. Tới một độ cao nào đó, dộ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa.
+ Cùng một dãy núi, sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió thường mưa ít, khô ráo.
Câu 2: Dựa vào hình 13.1 (trang 51 SGK), hãy trình bày và giải thích tình hình lượng mưa thay đổi theo vĩ độ.
Lời giải:
– Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đều theo vĩ độ: Mưa nhiều nhất ở vùng Xích đạo, nhiều ở hai vùng ôn đới ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam, tương đối ít ở hai vùng chí tuyến Bắc và Nam, càng ít khi càng về hai cực Bắc và Nam.
– Lượng mưa không đều do ảnh hưởng của đại dương: Mưa nhiều hay ít tuỳ thuộc vị trí gần đại dương hay xa đại dương và dòng biển nóng hay dòng biển lạnh chảy ven bờ. Ở nhiệt dới, bờ đông lục địa, mưa nhiều hơn ở bờ tây; ở ôn đới, bờ tây mưa nhiều hơn bờ đông. Càng vào sâu trong nội địa, mưa càng ít.
Câu 3: Dựa vào hình 13.2 (trang 52 – SGK) và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích tình hình phân bố lượng mưa trên các lục địa từ vĩ tuyến 30°B từ Đông sang Tây.
Gợi ý trả lời:
Trình bày sự thay đổi lượng mưa trên bản đồ và dựa vào yếu tố gần hoặc xa biển, do dòng biển lạnh hoặc dòng biển nóng để giải thích.
Từ khóa tìm kiếm:
- soan bai tap dia 10 bai 13
- gjaj bt baj 13 đja 10
- bài 13 sbt địa lý 10
- Giải bài tập sgk địa lí 10 bài Mưa
- bài tập bài 13 địa lí 10
Bài viết liên quan
- Giải bài tập Địa lý lớp 10 Bài 25: Thực hành: Phân tích bản đồ phân nố dân cư thế giới
- Giải bài tập Địa lí lớp 12 Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo)
- Giải bài tập Địa lí lớp 9 Bài 6: Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam
- Giải bài tập Địa lí lớp 8 Bài 9: Khu vực Tây Nam Á
- Giải bài tập Địa lí lớp 7 Bài 29: Dân cư xã hội châu Phi
- Giải bài tập Địa lí lớp 7 Bài 38: Kinh tế Bắc Mĩ
- Giải bài tập Địa lí lớp 8 Bài 4: Thực hành: Phân tích hoàn lưu gió mùa ở châu Á
- Giải bài tập Địa lí lớp 8 Bài 8: Tình hình phát triển kinh tế – xã hội ở các nước châu Á