Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm của sản phẩm dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường. Giá thành sản phẩm là một chỉ ...
Giá thành sản phẩm của sản phẩm dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng sản xuất và quản lý sản xuất là căn cứ quan trọng để xác định giá và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Xét về bản chất, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có bản chất tương tự nhau, đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệpđã bỏ ra hoạt động sản xuất cũng có sự khác nhau.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành gắn với khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về lượng do có chênh lệch về giá trị sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ và do có các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng không được tính vào giá thành sản phẩm.
= + - -
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành. Quản lý tốt chi phí sản xuất tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch, do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất còn là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho 1 đơn vị thành phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế: là giá thành được sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Dùng để xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo cách làm này thì giá thành sản phẩm chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng), bao gồm: chi phí NLVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản xuất sản phẩm hoàn toàn, dịch vụ đã cung cấp, dùng để ghi sổ kinh tế, nhập kho, giao hàng.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán, căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp.
= + +