24/05/2018, 21:28

Frequencies {Tần số}

Thủ tục Frequencies cung cấp các thống kê và các đồ thị hữu ích cho việc mô tả rất nhiều loại biến. Để nhìn đầu tiên vào dữ liệu, thủ tục Frequencies là một nơi rất tốt để bắt đầu. Đối với một báo cáo tần suất và một đồ thị thanh, bạn có thể bố trí ...

Thủ tục Frequencies cung cấp các thống kê và các đồ thị hữu ích cho việc mô tả rất nhiều loại biến. Để nhìn đầu tiên vào dữ liệu, thủ tục Frequencies là một nơi rất tốt để bắt đầu.

Đối với một báo cáo tần suất và một đồ thị thanh, bạn có thể bố trí các trị số khác nhau theo trật tự giảm dần hoặc tăng dần các nhóm theo tần số của chúng. Báo cáo tanà số có thể bị treo khi một biến có quá nhiều trị số khác nhau. Bạn có thể đặt tiêu đề cho các đồ thị với các tần số (trị số mặc định) hoặc tỷ lệ %.

Ví dụ. Phân bố của các khách hàng của một công ty theo loại ngành là như thế nào? Từ kết xuất, bạn có thể nhận thấy rằng 37,5% của khách hàng của bạn là các cơ quan chính quyền, 24,9% là các doanh nghiệp, 28,1% là các viện nghiên cứu, và 9,4% là từ ngành chăm sóc sức khoẻ. Đối với dữ liệu định lượng, liên tục, chẳng hạn như doanh thu, bạn có thể nhận thấy rằng tiền bán sản phẩm bình quân là 3.576$ với một độ lệch chuẩn là 1.078$.

Các thống kê và đồ thị. Các tần số, tỷ lệ %, tỷ lệ % tích luỹ, trung bình, trung vị, mode, tổng, độ lệch chuẩn, phương sai, phạm vi (toàn cự), trị số nhỏ nhất và trị số lớn nhất, sai số chuẩn của trung bình, độ lệch và độ nhọn (cả hai với độ lệch chuẩn), tứ phân vị, các số phân vị do người sử dụng định nghĩa, đồ thị thanh, đồ thị tròn, và biểu đồ tần suất.

Dữ liệu. Sử dụng các mã dạng số hoặc chuỗi ngắn cho các biến định tính (thang đo định danh hoặc định hạng).

Các giả sử. Bảng và tỷ lệ % cung cấp một mô tả hữu ích đối với dữ liệu từ mọi phân bố, đặc biệt cho những biến với các nhóm có hoặc không có thứ bậc. Hầu hết các thống kê tổng kế tuỳ chọn, chẳng hạn như trung bình và độ lệch chuẩn, được dựa trên lý thuyết chuẩn và là thích hợp cho các biến định lượng với các phân bố cân xứng. Các thống kê tự kháng, chẳng hạn như trung vị, các phân vị, và các tứ phân vị, là thích hợp cho các biến định lượng có thể hoặc không có thể thoả mãn giả thiết về phân bố chuẩn.

Kết xuất của thủ tục Frequencies

  • Từ thanh menu chọn:

Analyze

Descriptive Statistics

Frequencies...

Hộp thoại Frequencies
  • Chọn một hoặc một số biến định lượng hoặc định tính.

Một cách tuỳ chọn, bạn có thể:

  • Nhắp Statistics để có các thống kê mô tả đối với biến định lượng
  • Nhắp Charts để có đồ thị thanh, đồ thị tròn, và biểu đồ tần suất.
  • Nhắp Format để có trật tự mà các kết quả được thể hiện.

Frequencies Statistics

Hộp thoại Frequencies Statistics

Percentile Values. Các trị số của một biến định lượng chia dữ liệu có thứ bậc vào thành các nhóm sao cho một tỷ lệ % cụ thể là nằm trên nó và một tỷ lệ % khác nằm dưới nó. Các số tứ phân vị (các phân vị thứ 25, thứ 50, và thứ 75) chia các quan sát ra thành 4 nhóm có cùng số lượng quan sát. Nếu bạn muốn một số lượng các nhóm lớn hơn 4, hãy chọn Cut points for n equal groups. Bạn cũng có thể xác định các số phân vị riêng biệt (ví dụ, phân vị thứ 95, là trị số mà nằm dưới nó là 95% số lượng quan sát rơi vào).

Central Tendency. Các thống kê mô tả trung tâm của một phân bố bao gồm trung bình, trung vị, mode, và tổng mọi trị số.

Dispersion. Các thống kê đo đạc độ lớn của sự biến thiên hoặc trải rộng trong dữ liệu bao gồm độ lệch chuẩn, phương sai, phạm vi, trị số lớn nhất, trị số nhỏ nhất, và sai số chuẩn của trung bình.

Distribution. Skewness {Độ lệch} và Kurtosis {độ nhọn} là các thống kê mô tả hình dạng và độ cân xứng của một phân bố. Các thống kê được thể hiện cùng với sai số chuẩn của chúng.

Value are group midpoints. Nếu các trị số trong dữ liệu của bạn là điểm giữa của các nhóm (ví dụ, tuổi của mọi người trong nhóm 30 tuổi thì được mã là 35), hãy chọn tuỳ chọn này để ước lượng trung vị và các phân vị cho dữ liệu thô, không nhóm gộp.

Frequencies Charts

Hộp thoại Frequencies Charts

Chart Type. Một đồ thị tròn {pie chart} thể hiện phân bố của các bộ phận trong toàn bộ. Từng miếng của đồ thị tròn tương ứng với một nhóm được xác định bởi một biến lập nhóm. Một đồ thị thanh {bar chart} thể hiện số lượng/tần số của từng trị số riêng biệt hoặc từng nhóm như là một thanh riêng, cho phép bạn so sánh các nhóm dưới dạng hình ảnh. Một biểu đồ tần suất cũng có các thanh, nhưng chúng được vẽ dọc theo một thang đo khoảng bằng nhau. Chiều cao của từng thanh là số lượng của các trị số của một biến định lượng rơi vào trong khoảng. Một biểu đồ tần suất thể hiện hình dạng, trung tâm, và độ trải rộng của phân bố. Một đường cong chuẩn đặt chồng thêm vào một biểu đồ tần suất giúp bạn xét đoán liệu chừng dữ liệu có phân bố chuẩn.

Chart Values. Đối với đồ thị thanh, trục thang đo có thể được đặt nhãn bởi số lượng

hoặc tỷ lệ %.

0