Điều kiện tự nhiên và tiềm năng lao động để sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu
Tiềm năng đất đai L ãnh thổ việt nam có diện tích là 331.688 km2 1) : đị a lý kinh t ế vi ệ t nam pgs -pts lê thông - 1997 (2): báo cáo nghiên c ứ u: t ổ ng quan v ề ngành nông nghi ệ p vi ệ t nam. tác ...
Tiềm năng đất đai
Lãnh thổ việt nam có diện tích là 331.688 km2
Diện tích nước ta vào loại trung bình trên thế giới (đứng thứ 56 / hơn 200 quốc gia), nhưng do dân số đông nên bình quân đất đai tính theo đầu người chỉ đạt 0,5 ha/ người (năm 1992) và bình quân đất canh tác là 0,1 ha / người.
Đất đai nước ta rất phức tạp và đa dạng về loại hình, nhưng chủ yếu phân thành hai nhóm: nhóm đất núi và nhóm đất hình thành trên sản phẩm bồi tụ.
Nhóm thứ nhất chiếm khoảng 1/2 diện tích tự nhiên với hơn 16,5 triệu ha chủ yếu là các loại đất feralit. loại đất này được hình thành trong quá trình phong hoá nhiệt đới, có tầng đất sâu, dày, ít mùn, chua và thường có mầu vàng đỏ. đất feralit đặc biệt là đất đỏ bazan (có hơn 2 triệu ha ở tây nguyên và đông nam bộ) thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày trong đó có cà phê, cao su.
Nhóm đất thứ hai tập trung ở các châu thổ và dọc theo các thung lũng rộng lớn. đây là loại đất trẻ mầu mỡ. trong nhóm đất này thì phì nhiêu hơn cả là đất phù sa với diện tích 3,12 triệu ha, phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông hồng và đồng bằng sông cửu long. loại đất này có độ ph trung tính, hàm lượng dinh dưỡng khá thích hợp cho việc trồng lúa và nhiều loại cây khác.
Hiện nay, quỹ đất mà chúng ta đã đưa vào sử dụng (cho mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, chuyên dùng và cư trú) là 18.881.240 ha
Tiềm năng nước và khí hậu
Nước cũng như đất là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia nói chung và của nền nông nghiệp nói riêng. tài nguyên nước của việt nam khá phong phú bao gồm nước trên mặt và nước dưới đất.
Hàng năm, lượng nước mưa cung cấp cho lãnh thổ nước ta trên 900 tỷ m3 nước(4). lượng mưa lớn đã tạo cho nước ta một mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2345 con sông(5) dài trên 10 km, mật độ sông ngòi là 0,5-2,0 km/km2, trung bình cứ 20 km bờ biển lại có một cửa sông. tổng lượng dòng chảy hàng năm phát sinh trên đất nước ta là 317 tỷ m3(
Nguồn nước trên mặt của nước ta khá dồi dào nên chỉ cần khai thác 10-15% trữ lượng nói trên là đảm bảo nhu cầu cho sản xuất và đời sống. hiện nay, nông nghiệp là ngành tiêu thụ nhiều nước nhất. mức tiêu thụ năm 1990 là 47 tỷ m3, năm 2000 là 60,5 tỷ m3. tuy nhiên, do tổng lượng dòng chảy sông ngòi lớn lại phân bố không đều, mùa mưa lượng dòng chảy chiếm tới 70-80%, mùa khô chỉ chiếm 20-30% tổng lượng dòng chảy cả năm nên lũ lụt, hạn hán là mối đe doạ thường xuyên đối với sản xuất nông nghiệp.
Nguồn nước ngầm ở nước ta có trữ lượng khá lớn, có thể cho sản lượng 130 triệu m3/ ngày.
Có thể nói, tiềm năng nước của chúng ta còn khá dồi dào, đủ cung cấp cho mọi hoạt động trong đó có nông nghiệp. tuy nhiên, hiện nay, nguồn nước đang bị nạn ô nhiễm đe doạ nghiêm trọng, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây và độ an toàn vệ sinh thực phẩm.
Khí hậu gió mùa mang tính chất chí tuyến ở phía bắc và tính chất xích đới ở phía nam là một khả năng lớn để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, toàn diện.
Tác động của khí hậu đối với nông nghiệp nước ta trước hết là việc cung cấp một lượng bức xạ lớn, nguồn ánh sáng dồi dào, nguồn nhiệt phong phú cho cây trồng phát triển, đảm bảo cho cây có năng suất cao. tiếp đó lượng ẩm không khí và lượng mưa dồi dào tạo điều kiện cho cây trồng tái sinh, tăng trưởng mạnh mẽ. điều kiện sinh thái nóng ẩm giúp cho cây ngắn ngày có thể tăng thêm một đến hai vụ một năm, cây dài ngày có thể khai thác được nhiều đợt, nhiều lứa.
Khí hậu nước ta phân hoá mạnh theo chiều bắc-nam và theo độ cao. khí hậu miền bắc có tính á nhiệt đới, miền nam có tính á xích đạo, miền trung có tính chất trung gian, chuyển tiếp giữa khí hậu miền bắc và miền nam. sự phân hoá theo vĩ độ và độ cao cho phép nước ta trồng được nhiều loại cây, cả cây nhiệt đới, ôn đới, á nhiệt.
Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp cần rất nhiều loại phân bón mà các hộ nông dân ở nước ta đều có thể sản xuất các loại như phân chuồng, phân xanh...hoặc phân chế biến từ dầu thô mà dầu ở nước ta lại có trữ lượng lớn chưa khai thác hết công suất hay chế biến từ quặng (quặng apatít ở lào cai).
Nước ta có 3260 km đường bờ biển, hàng nghìn km2 diện tích mặt hồ, ao, đầm, sông ngòi để đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. thủy hải sản nước ta có nhiều loại phong phú có giá trị xuất khẩu cao.như: cá ngừ, cá thu, cá mực, tôm hùm, tôm sú. cá nước ngọt thì có cá basa, cá tra, ngọc trai...
Tóm lại, điều kiện tự nhiên của nước ta là cơ sở khá thuận lợi để chúng ta tăng cường phát triển sản xuất nông sản phục vụ nhu cầu cuộc sống và xuất khẩu.
Theo số liệu thống kê của cuộc tổng điều tra dân số 1-4-1999 dân số nước ta là 76,37 triệu người. lực lượng lao động là 46 triệu người chiếm xấp xỉ 60% dân số. có tới gần 80% dân số sống ở nông thôn, trong đó lực lượng lao động ở nông thôn khoảng 33 triệu người chiếm 72% lao động toàn xã hội. do tỉ lệ tăng dân số hiện nay giảm xuống còn 1,7%/năm nên hàng năm có khoảng 1,3 triệu người(