12/06/2017, 23:20

Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, Đồng Nai

Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, Đồng Nai có đáp án kèm theo. Mời các bạn cùng tham khảo. Sở Giáo dục – Đào tạo Đồng Nai Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh (Đề thi có 02 trang) THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2017 Môn thi: Ngữ ...

Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, Đồng Nai có đáp án kèm theo. Mời các bạn cùng tham khảo.

Sở Giáo dục – Đào tạo Đồng Nai
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
(Đề thi có 02 trang)
THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2017
Môn thi: Ngữ văn
Ngày thi: 02/4/2017
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
 
I/ Đọc – hiểu (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
CHÂN QUÊ
Hôm qua em đi tỉnh về
Đợi em ở mãi con đê đầu làng
Khăn nhung quần lĩnh rộn ràng
Áo cài khuy bấm em làm khổ tôi!
Nào đâu cái yếm lụa sồi?
Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?
Nào đâu cái áo tứ thân?
Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?
Nói ra sợ mất lòng em
Van em em hãy giữ nguyên quê mùa
Như hôm em đi lễ chùa
Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh.
Hoa chanh nở giữa vườn chanh
Thầy u mình với chúng mình chân quê
Hôm nay em đi tỉnh về
Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.

(Nguyễn Bính, Tâm hồn tôi - 1940, Nguyễn Bính tác phẩm và lời bình, NXB Văn học, 2007, trang 30)
 
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. Nêu thông điệp tư tưởng tác giả gửi gắm qua văn bản.
Câu 3. Tìm biện pháp tu từ và nêu ý nghĩa của nó trong câu thơ: "Hoa chanh nở giữa vườn chanh".
Câu 4. Suy nghĩ của anh/chị về lời van nài của chàng trai: "Van em em hãy giữ nguyên quê mùa".

II/ Làm văn (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về hiện tượng một bộ phận trong giới trẻ Việt Nam ngày nay đã làm hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.
Câu 2. (5.0 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò được thể hiện qua đoạn văn sau: 
Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ  đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rải bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ lại hết sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế là hết thác.
(Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 12 cơ bản, tập 1, trang 189 - 190, NXB GD, 2013)


Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn

I. Đọc hiểu 3.0
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 0.5
Câu 2. Thông điệp: Mong muốn thiết tha giữ gìn nét đẹp mộc mạc, đơn sơ, bình dị của quê hương. Tác phẩm là lời thức tỉnh chúng ta về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. 0.5
Câu 3. 1.0
  • Phép ẩn dụ: Hoa chanh nở giữa vườn chanh
  • Ý nghĩa: Mỗi con người đều thuộc về một vùng quê, dân tộc, đất nước. Mỗi vùng quê, đất nước đều có nét văn hóa đặc sắc riêng, chúng ta cần trân trọng và sống sao cho phù hợp với văn hóa quê hương mình.
Thí sinh có thể trình bày bài làm theo những cách khác, nhưng phải nhưng phải hợp lí, thuyết phục; GV linh hoạt trong đánh giá.
Câu 4. 1.0
- Lời van nài của chàng trai: Hãy giữ nguyên vẹn những phong tục tập quán văn hóa của quê hương.
- Đánh giá:
  • Tích cực: Lời khuyên chân thành cho mỗi người về ý thức trân trọng, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, nhất là trong thời đại văn hóa nước ngoài ồ ạt tràn vào Việt Nam.
  • Tiêu cực: Cần trân trọng giữ gìn văn hóa dân tộc, cần tỉnh táo loại bỏ những điều không còn phù hợp thời đại, cần rộng mở học tập nét tích cực của văn hóa nước ngoài để hòa nhập thế giới.

II. Làm văn
Câu 1 
* Yêu cầu về kĩ năng: biết cách viết đoạn văn; đoạn văn hoàn chỉnh, chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả; đảm bảo dung lượng như yêu cầu đề. 0.5
* Yêu cầu về kiến thức: 1.5
Trình bày đúng nội dung cần thiết của một đoạn văn nghị luận về một hiện tượng đời sống
  • "Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều" là hiện tượng giới trẻ không ý thức trân trọng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Một bộ phận thanh niên Việt Nam bị ảnh hưởng văn hóa phương Tây và có xu hướng quên mất văn hóa dân tộc. (Trang phục, ngôn ngữ, quan niệm, lối sống...)
  • Hậu quả: Bản thân lạc lõng không hòa hợp với mọi người; nhận những hậu quả nghiêm trọng trong việc quên quê hương; đánh mất tâm hồn và nhân cách của một trí thức trẻ tuổi; ảnh hưởng lớn đến tương lai của đất nước...
  • Nguyên nhân: Thế giới phẳng và sự phát triển tốc độ của khoa học công nghệ; nhận thức non nớt của một bộ phận thanh niên chưa được cha mẹ thầy cô định hướng...
  • Giữ gìn văn hóa dân tộc từ những việc làm cụ thể: sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách trân trọng, giữ gìn những phong tục truyền thống lâu đời của tổ tiên, hòa nhập nhưng không hòa tan...
Thí sinh có thể trình bày bài làm theo những cách khác, nhưng phải nhưng phải hợp lí, thuyết phục; GV linh hoạt trong đánh giá.
Câu 2
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò được thể hiện qua đoạn văn. 0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. 4.0
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm Người lái đò sông Đà và nhân vật ông lái đò
- Phân tích vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò được thể hiện qua đoạn văn:
  • Quan niệm về người nghệ sĩ của Nguyễn Tuân: Nghệ sĩ không nhất thiết phải làm trong lĩnh vực nghệ thuật. Họ làm bất cứ ngành nghề gì miễn đạt đến trình độ tinh vi, điêu luyện, tuyệt kĩ, tuyệt xảo thì xứng đáng gọi là nghệ sĩ. Ông lái đò là nghệ sĩ trong nghệ thuật vượt thác, đó là tay lái ra hoa.
  • Ông lái đò điêu luyện, khéo léo, tài hoa trong nghệ thuật vượt thác:
Vòng 2 với nhiều cửa tử và một cửa sinh, ông đò đã kiên trì tinh tế xác định đúng tình huống của mình. Ông điêu luyện trong cách Nắm chặt lấy được cái bờm sóng, ghì cương lái, lái miết một đường chéo.. Ông tự thiết lập cho mình một chiến thuật khi đối diện với sông Đà. Ông còn tinh vi trong việc nắm bắt tâm lí của từng con sóng và khéo léo chọn cách chiến đấu phù hợp nhất: đứa thì ông tránh mà rải bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà
chặt đôi ra để mở đường tiến.
Vòng 3 khó khăn và hiểm nguy hơn hai vòng đầu. Ông đò trở thành người chỉ huy tài hoa với tinh thần quyết chiến cao đô. Ông
đò đổi chiến thuật, ông dùng tốc độ nhanh lẹ, quả quyết để đua cùng con sóng sông Đà. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa
trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được.
→ Nguyễn Tuân đã phát hiện ra phẩm chất tài hoa của người lái đò sông Đà. Đó là con người lao động Việt Nam chân chính, yêu nghề và thành thạo, tinh vi trong nghề.
→ Hs không được kể lại sự việc mà phải biết phân tích ý nghĩa của các chi tiết liên quan nhằm đánh giá về nhân vật.
- Đánh giá:
  • Nghệ thuật miêu tả nhân vật người lái đò (không đặt tên, ngôn ngữ miêu tả, phong cách Nguyễn Tuân...)
  • Thái độ ngợi ca, lạc quan, tin tưởng vào con người lao động Việt Nam trong thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Đó là biểu hiện sinh động cụ thể của tình yêu quê hương đất nước ở một nhà văn suốt đời đi tìm cái Đẹp.
c. Sáng tạo: Ý mới mẻ, sâu sắc 0.25
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25

0