Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2016 môn Ngữ văn trường THPT Đa Phúc, Hà Nội (Lần 2)
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2016 môn Ngữ văn trường THPT Đa Phúc, Hà Nội (Lần 2) Đề thi thử đại học môn Ngữ văn năm 2016 có đáp án Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2016 môn Ngữ văn có đáp án đi kèm, là ...
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2016 môn Ngữ văn trường THPT Đa Phúc, Hà Nội (Lần 2)
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2016 môn Ngữ văn
có đáp án đi kèm, là đề luyện thi hữu ích dành cho các bạn thí sinh, giúp các bạn luyện thi và củng cố kiến thức, từ đó có được kết quả tốt nhất trong kì thi THPT Quốc gia, xét tuyển Đại học, Cao đẳng 2016 sắp tới.
Đề thi thử Quốc gia lần 2 năm 2015 môn Ngữ Văn trường THPT Đa Phúc, Hà Nội
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2016 môn Ngữ văn trường THPT Đa Phúc, Hà Nội (Lần 1)
SỞ GD&ĐT HÀ NỘI TRƯỜNG THPT ĐA PHÚC (Đề thi gồm 02 trang) |
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2016 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian: 180 phút, không kể thời gian phát đề |
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:
Liên quan đến vụ tổ chức khủng bố IS đánh bom và xả súng đẫm máu ở Paris hôm 13-11-2015 vừa qua, khiến 129 người thiệt mạng và cả thế giới bàng hoàng, tại buổi tưởng niệm các nạn nhân, một video của hãng truyền thông Le Petit Journal đã ghi lại cuộc đối thoại xúc động giữa một ông bố người Pháp gốc Việt và cậu con trai nhỏ về những kẻ khủng bố và thảm kịch vừa xảy ra. Chỉ sau thời gian ngắn, video này đã lan truyền chóng mặt trên các trang mạng xã hội và ngay lập tức nhận được hơn 11 triệu lượt chia sẻ trên Facebook.
Khi được hỏi về chuyện xảy ra ở Paris, cậu bé hồn nhiên cho biết, đó là do những người độc ác gây ra. Cậu bé còn nói cần phải chuyển nhà vì người độc ác có súng, có thể bắn chết người. Người bố ở bên cạnh dịu dàng trấn an con trai đừng nên lo lắng, sau đó còn dạy cậu bé: "Họ có súng còn chúng ta có hoa. Những bông hoa có thể chiến đấu chống lại những họng súng".
(Theo danviet.vn)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản? (0.25 điểm)
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? (0.25 điểm)
Câu 3. Theo anh/chị, hình ảnh súng và hoa ở đây mang ý nghĩa gì? (0.5 điểm)
Câu 4. Viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lời nói dịu dàng trấn an con trai của người bố: Họ có súng còn chúng ta có hoa. Những bông hoa có thể chiến đấu chống lại những họng súng. (0.5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 5 đến Câu 8:
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
(Trích Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)
Câu 5. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0.25 điểm)
Câu 6. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (0.25 điểm)
Câu 7. Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ "Thời gian chạy qua tóc mẹ". (0.5 điểm)
Câu 8. Từ đoạn thơ trên, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 5 đến 7 dòng) nêu cảm nhận về sự hi sinh thầm lặng của người mẹ trong cuộc sống ngày nay. (0.5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (3.0 điểm)
Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ.
(Theo Hạt giống tâm hồn - NXB Tổng hợp TP HCM, 2008)
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về quan niệm trên.
Câu 2. (4.0 điểm)
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.
Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được... Thôi thì bổn phận bà làm mẹ, bà đã chẳng lo được cho con...May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?
Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với "nàng dâu mới":
- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng...
Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:
- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.
Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng uốn khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?...
- Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân.
Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi. Người đàn khẽ nhúc nhích, thị vẫn khép nép đứng nguyên chỗ cũ. Bà lão hạ thấp giọng xuống thân mật:
- Kể ra làm dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp nhặt chi cái lúc này. Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy. chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá...
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009, tr 28-29)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt.
Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia năm 2016 môn Ngữ văn
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
1. Phong cách ngôn ngữ báo chí (0.25 điểm)
2. Phương thức biểu đạt chính là tự sự (0.25 điểm)
3. - Hình ảnh súng là biểu tượng của tội ác, chiến tranh, xung đột, lòng hận thù ... (0.25 điểm)
- Hình ảnh hoa là biểu tượng của tình yêu, hòa bình, lòng yêu thương giữa con người với con người ... (0.25 điểm)
4. - Người bố nhắn nhủ người con không nên lùi bước, sợ hãi trước cái xấu, cái ác (0.25 điểm)
- Hãy sống yêu thương, đoàn kết lại để đẩy lùi bóng tối của tội ác, lòng hận thù ... (0.25 điểm)
5. Đoạn thơ được viết theo thể thơ sáu tiếng. (0.25 điểm)
6. Nội dung chính của đoạn thơ: Bộc lộ niềm xót xa và lòng biết ơn của người con trước những hi sinh thầm lặng của mẹ. (0.25 điểm)
7. - Biện pháp tu từ trong câu thơ "Thời gian chạy qua tóc mẹ": Nhân hóa. (0.25 điểm)
- Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ: Nhân hóa "thời gian" qua từ "chạy", cho thấy thời gian trôi nhanh làm cho mẹ già nua và người con xót xa thương mẹ. (0.25 điểm)
8. Học sinh nêu cảm nhận riêng nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục. (0.5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (3.0 điểm) Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về quan niệm: Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0.25 điểm)
Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận (0.25 điểm)
Cách để con người làm đẹp tâm hồn, hoàn thiện nhân cách: phải biết sống lạc quan, sẻ chia, bao dung.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.
- Giải thích (0.5 điểm)
- Tự làm giàu mình: tự nuôi dưỡng và bồi đắp tâm hồn mình
- Mỉm cười: biểu hiện của niềm vui, sự lạc quan, yêu đời
- Cho đi: là biết quan tâm, chia sẻ với mọi người
- Tha thứ: là sự bao dung, độ lượng với lỗi lầm của người khác
- Ý cả câu: Tâm hồn con người sẽ trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn nếu biết lạc quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người.
- Bàn luận (1.25 điểm)
- Khẳng định ý kiến nêu ra là đúng hay sai, hợp lí hay không hợp lí.
- Bày tỏ thái độ, suy nghĩ về quan niệm bằng những lí lẽ, dẫn chứng phù hợp và có sức thuyết phục.
- Bài học nhận thức và hành động (0.25 điểm)
- Rút ra bài học phù hợp cho bản thân.
d. Sáng tạo (0.25 điểm)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0.25 điểm)
Đảm bảo đúng nguyên tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2. (4.0 điểm) Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0.25 điểm)
Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận (0.5 điểm)
Nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích; Tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm "Vợ nhặ̣t".
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nhân vật bà cụ Tứ. (0.5 điểm)
- Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích: (1.5 điểm)
- Nỗi buồn về cuộc đời nhiều cơ cực.
- Diễn biến tâm trạng của người mẹ khi hiểu ra câu chuyện "nhặt vợ"của con trai.
- Tình yêu thương, thấu hiểu lẽ đời.
- Niềm tin vào tương lai.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo.
- Phân tích tâm lí tinh tế, ngôn ngữ giản dị có sức biểu cảm cao.
- Bình luận về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt: (0.5 điểm)
- Cảm thông, chia sẻ với số phận con người. Từ đó, gián tiếp tố cáo bọn thực dân, phong kiến, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp đối với nhân dân ta.
- Trân trọng phẩm chất tốt đẹp của người lao động.
- Khẳng định sức sống mãnh liệt trong tâm hồn họ.
- Niềm tin vào tương lai cuộc sống của con người.
d. Sáng tạo (0.5 điểm)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0.25 điểm)
Đảm bảo đúng nguyên tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu.