Đề thi học sinh giỏi môn Vật lý lớp 9 THCS tỉnh Thanh Hóa năm 2015
Đề thi học sinh giỏi môn Vật lý lớp 9 THCS tỉnh Thanh Hóa năm 2015 Đề thi học sinh giỏi môn Vật lý 9 có đáp án Đề thi học sinh giỏi môn Vật lý lớp 9 là đề thi học sinh giỏi lớp 9 môn Vật lý có kèm theo ...
Đề thi học sinh giỏi môn Vật lý lớp 9 THCS tỉnh Thanh Hóa năm 2015
Đề thi học sinh giỏi môn Vật lý lớp 9
là đề thi học sinh giỏi lớp 9 môn Vật lý có kèm theo đáp án của tỉnh Thanh Hóa, là tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lý hay, giúp các bạn học sinh tự ôn tập kiến thức, làm quen với dạng đề thi học sinh giỏi. Mời các bạn tham khảo.
Đề thi học sinh giỏi môn Hóa lớp 9 THCS tỉnh Thanh Hóa năm 2015
Đề thi học sinh giỏi môn Vật lý lớp 9 trường THCS Bằng Phúc, Hà Tĩnh năm học 2016 - 2017
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ |
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH Năm học 2014 - 2015 Môn thi: VẬT LÍ Lớp 9 THCS Ngày thi: 25 tháng 03 năm 2015 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Đề này có 06 câu, gồm 01 trang |
Câu 1 (4,0 điểm)
Lúc 6 giờ 20 phút bạn Minh chở bạn Trang đi học bằng xe đạp, sau khi đi được 10 phút bạn Minh chợt nhớ mình bỏ quên sách ở nhà nên để bạn Trang xuống xe đi bộ còn mình quay lại lấy sách và đuổi theo bạn Trang. Biết vận tốc đi xe đạp của bạn Minh là v1 =12 km/h, vận tốc đi bộ của bạn Trang là v2 =6 km/h và hai bạn đến trường cùng lúc. Bỏ qua thời gian lên xuống xe, quay xe và lấy sách của bạn Minh.
a) Hai bạn đến trường lúc mấy giờ và bị trễ giờ vào học bao nhiêu? Biết giờ vào học là 7 giờ.
b) Tính quãng đường từ nhà đến trường?
c) Để đến trường đúng giờ vào học, bạn Minh phải quay về và đuổi theo bạn Trang bằng xe đạp với vận tốc v3 bằng bao nhiêu? Khi đó hai bạn gặp nhau lúc mấy giờ? Nơi gặp nhau cách trường bao xa? Biết rằng, sau khi gặp nhau bạn Minh tiếp tục chở bạn Trang đến trường với vận tốc v3.
Câu 2 (4,0 điểm) Một bình nhiệt lượng kế ban đầu chứa nước ở nhiệt độ to = 20oC. Người ta lần lượt thả vào bình này những quả cầu giống nhau đã được đốt nóng đến 100oC. Sau khi thả quả cầu thứ nhất thì nhiệt độ của nước trong bình khi cân bằng nhiệt là t1 = 40oC. Biết nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.độ. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường và bình nhiệt lượng kế. Giả thiết nước không bị tràn ra ngoài.
a) Nhiệt độ của nước trong bình khi cân bằng nhiệt là bao nhiêu nếu ta thả tiếp quả cầu thứ hai, thứ ba?
b) Cần phải thả bao nhiêu quả cầu để nhiệt độ của nước trong bình khi cân bằng nhiệt là 90oC.
Câu 3 (2,0 điểm) Cho mạch điện như hình 1
.
Biết hiệu điện thế giữa hai đầu mạch A và B là 18V và luôn không đổi, R1 = R2 = R3 = 3 Ω, Rx là một biến trở. Điều chỉnh Rx sao cho công suất tiêu thụ trên Rx đạt cực đại. Tìm Rx và công suất cực đại đó. Bỏ qua điện trở của dây nối.
Câu 4. (3,0 điểm)
Cho mạch điện như hình 2.
Hiệu điện thế giữa hai đầu mạch A và B là 20V luôn không đổi. Biết R1 = 3Ω, R2 = R4 = R5 = 2Ω, R3 = 1Ω. Ampe kế và dây nối có điện trở không đáng kể. Tính:
a) Điện trở tương đương của mạch AB.
b) Số chỉ của ampe kế.
Câu 5. (4,0 điểm)
Hai gương phẳng G1, G2 quay mặt phản xạ vào nhau và tạo với nhau một góc 60o. Một điểm S nằm trong khoảng hai gương.
a) Hãy vẽ hình và nêu cách vẽ đường đi của tia sáng phát ra từ S phản xạ lần lượt qua gương G1, G2 rồi quay trở lại S.
b) Tính góc tạo bởi tia tới phát từ S và tia phản xạ đi qua S.
Câu 6. (3,0 điểm)
Để xác định giá trị của một điện trở Rx người ta mắc một mạch điện như hình 3.
Biết nguồn điện có hiệu điện thế luôn không đổi U. Các khóa, ampe kế và dây nối có điện trở không đáng kể, điện trở mẫu Ro = 15Ω, một biến trở con chạy Rb.
Nêu các bước tiến hành thí nghiệm để xác định được giá trị của điện trở Rx.
----------------------------------HẾT-------------------------------------
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm
Đáp án đề thi học sinh giỏi tỉnh Thanh Hóa môn Vật lý
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA -------------------------------- ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC (Đáp án gồm 3 trang) |
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH Năm học 2014-2015 Môn thi: Vật lí. Lớp 9.THCS Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề thi) |
Câu 1 (4 điểm)
a, 1,5 điểm
- Quãng đường Minh và Trang cùng đi trong 10 ph (tức 1/6h) là AB: Ta có: AB = v1/6 = 2km.
- Khi bạn Minh đi xe về đến nhà (mất 10 ph) thì bạn Trang đi bộ đã đến D. Ta có : BD = v2/6 = 6/6 = 1km.
- Khoảng cách giữa Minh và Trang khi Minh đi xe bắt đầu đuổi theo là AD.Ta có: AD = AB+BD = 3km.
- Thời gian từ lúc bạn Minh đi xe đuổi theo đến lúc gặp Trang ở trường là: T = AD/(v1 - v2) = 3/6 = 1/2h = 30ph.
- Tổng thời gian đi học: T = 30ph + 2.10ph = 50ph.
- Vậy hai bạn đến trường lúc 7h10ph → Hai bạn trễ học 10 ph.
b. 0,5 điểm. Quãng đường từ nhà đến trường: AC = t. v1 = 1/2.12 = 6km
c. 2 điểm
Ta có: Quãng đường xe đạp phải đi: S = AB + AC = 8km.
- Thời gian còn lại để đến trường đúng giờ là:
T = 7h – (6h20ph + 10ph) = 30ph = 0,5h.
- Vậy để đến đúng giờ Minh phải đi xe đạp với vận tốc là:
v3 = S/T = 8/0,5 = 16km/h.
- Thời gian để bạn Minh đi xe quay về đến nhà là:
t1 = AB/v3 = 2/16 = 0,125h = 7,5ph.
khi đó bạn Trang đi bộ đã đến D1 cách A là:
AD1 = AB+ v2 .0,125 = 2,75km.
- Thời gian để bạn Minh đi xe đuổi kịp bạn Trang đi bộ là:
t2 = AD1/(v3-v2) = 0,275h = 16,5ph
Thời điểm hai bạn gặp nhau: 6h20ph + 10ph + 7,5ph + 16,5ph = 6h 54ph.
Vị trí gặp nhau cách A: X = v3t2 = 16.0,275 = 4,4km → Cách trường là: 6 - 4,4 = 1,6 km.