Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9 trường THCS Thanh Mai, Thanh Oai năm 2015 - 2016
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9 trường THCS Thanh Mai, Thanh Oai năm 2015 - 2016 Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9 có đáp án Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9 Đề thi học sinh giỏi môn Địa ...
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9 trường THCS Thanh Mai, Thanh Oai năm 2015 - 2016
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9 năm học 2015 - 2016 trường THCS Thanh Mai, Thanh Oai được VnDoc.com sưu tầm và giới thiệu tới các bạn nhằm ôn tập và củng cố kiến thức hiệu quả. Đề thi môn Địa lý có đáp án đi kèm sẽ giúp các bạn ôn thi học sinh giỏi môn Địa lớp 9 hiệu quả hơn. Mời các bạn tham khảo.
Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9 trường THCS Thanh Mai, Thanh Oai năm 2015 - 2016
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9 trường THCS Thanh Cao, Thanh Oai năm 2015 - 2016
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI TRƯỜNG THCS THANH MAI |
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2015-2016 Môn: ĐỊA LÝ 9 Thời gian làm bài: 150 phút |
Câu 1 (2,0 điểm): Nếu trục Trái Đất thẳng góc với mặt phẳng quỹ đạo thì có sự thay đổi các mùa như hiện nay không? Khi đó thì khí hậu ở các vành đai nhiệt sẽ thay đổi như thế nào?
Câu 2 (6,0 điểm): Dựa vào những kiến thức đã học, hãy:
a.Chứng minh rằng dân cư nước ta phân bố không đều?
b.Giải thích nguyên nhân sự phân bố dân cư không đều?
c. Sự phân bố dân cư không đều có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta? Nêu biện pháp?
Câu 3 (6,0 điểm): Điều kiện Tự nhiên ở Bắc Trung Bộ có những thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế xã hội?
Câu 4 (3,0 điểm): Cho bảng số liệu sau:
Bình quân lương thực theo đầu người của cả nước, vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Đơn vị: kg/người)
Năm | 1995 | 1996 | 2000 | 2005 |
Cả nước | 363,1 | 329,6 | 444,9 | 475,8 |
Đồng bằng sông Hồng | 330,9 | 362,4 | 403,1 | 362,2 |
Đồng bằng sông Cửu Long | 831,6 | 876,8 | 1025,1 | 1124,9 |
1. Vẽ biểu đồ so sánh bình quân lương thực theo đầu người của cả nước, vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long qua các năm nói trên.
2. Nhận xét và giải thích.
Câu 5 (3,0 điểm) Em hãy cho biết những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với ngành giao thông vận tải nước ta?
Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9
Câu 1 (2 điểm):
Nếu trục Trái Đất thẳng góc với mặt phẳng quỹ đạo thì góc chiếu từ Mặt Trời đến từng vùng trên Trái Đất (trong một năm) không thay đổi, do đó sẽ không có các mùa khác nhau nữa mà lượng nhiệt sẽ giảm đều về xích đạo và 2 cực.
- Vùng nhiệt đới: Khí hậu không thay đổi gì nhiều so với hiện nay (nóng quanh năm).
- Vùng ôn đới: Quanh năm có khí hậu như mùa xuân, ngày và đêm lúc nào cũng bằng nhau.
- Vùng cực: Quanh năm có ánh sáng và khí hậu bớt khắc nghiệt hơn hiện nay.
Câu 2 (6 điểm): Dựa vào những kiến thức đã học, hãy:
a. Chứng minh dân cư nước ta phân bố không đều: (1đ)
- Không đều giữa các vùng đồng bằng, ven biển với vùng núi và cao nguyên (dẫn chứng).
- Phân bố không đều giữa các đồng bằng (dẫn chứng).
- Không đều trong nội bộ các vùng dân cư (dẫn chứng).
b. Nguyên nhân sự phân bố dân cư không đều: (1đ)
- Do điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
- Do điều kiện kinh tế - xã hội.
- Do lịch sử khai thác lãnh thổ.
c. Ảnh hưởng của sự phân bố dân cư không đều đến sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta Sự phân bố dân cư không đều sẽ gây khó khăn trong việc sử dụng hợp lí nguồn lao động và khai thác tài nguyên của mỗi vùng. (1đ)
(HS lấy VD cụ thể).
* Biện pháp:
- Phân bố lại dân cư trong phạm vi cả nước, trong từng vùng.
- Thực hiện tốt chính sách dân số - KHHGĐ.
- Phát triển kinh tế - xã hội tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
- Phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi.
- Hạn chế nạn di dân tự do.
- Hợp tác quốc tế về xuất khẩu lao động
Câu 3 (6 điểm):
* Điều kiện Tự nhiên ở Bắc Trung Bộ có những thuận lợi: (4đ)
- Về vị trí địa lí là dải đất hẹp ngang, là cầu nối Bắc Bộ với các vùng phía nam, là cửa ngõ hướng ra biển đông của các nước tiểu vùng sông Meekông ở phía tây để phát triển kinh tế - xã hội.
- Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên rừng khá lớn nhất là ở phía bắc dãy Hoàng Sơn, có một số khoáng sản trữ lượng khá thuận lợi cho các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, chế biên lâm sản phát triển, bờ biển dài và có nhiều bãi biển đẹp, vườn quốc gia, hang động. Phát triển du lịch; nhiều bãi tôm, cá, phát triển ngành thủy sản.
* Những khó khăn ở Bắc Trung Bộ: (2đ)
Thời tiết, khí hậu có nhiều thiên tai như lũ lụt hạn hán, gió bão, đất xấu, bạc màu...ảnh hưởng lớn thế đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng, đến giao thông vận tải.
Câu 4 (3 điểm): Vẽ biểu đồ (1đ)
Biểu đồ phải đảm bảo các yêu cầu:
- Đúng dạng biểu đồ, chính xác, có tên biểu đồ, đơn vị, chú giải, số liệu ghi trên biểu đồ.
- Nếu thiếu 1 trong các yêu cầu trên, thì trừ đi 0,25 điểm
Nhận xét và giải thích
a. Nhận xét (1đ)
Bình quân lương thực theo đầu người có sự khác nhau giữa các vùng
- ĐB sông Cửu Long so với cả nước và ĐB sông Hồng có mức bình quân lương thực theo đầu người cao nhất (d/c)
- ĐB sông Hồng thấp hơn mức bình quân của cả nước (d/c)
Bình quân lương thực theo đầu người của ĐB sông Cửu Long và cả nước liên tục tăng (d/c), ĐB sông Hồng còn biến động (d/c)
Tốc độ tăng có sự khác nhau
- ĐB sông Cửu Long có mức tăng nhanh hơn (1,35 lần) so với mức tăng trung bình của cả nước (1,31 lần)
- ĐB sông Hồng chỉ tăng 1,09 lần, thấp hơn mức tăng trung bình cả nước.
b. Giải thích (1đ)
- Sản lượng bình quân lương thực tăng là do sản lượng lương thực tăng nhanh (chủ yếu là do tăng năng suất, mở rộng diện tích)
- ĐB sông Cửu Long có bình quân lương thực theo đầu người cao nhất và tăng nhanh nhất là do vùng có nhiều điều kiện để mở rộng diện tích và nâng cao năng suất, đây là vùng trọng điểm lương thực lớn nhất nước ta, mật độ dân số còn thấp
- ĐB sông Hồng có bình quân lương thực thấp hơn mức bình quân cả nước và tăng chậm là do vùng ít có khả năng mở rộng diện tích canh tác, nguy cơ bị thu hẹp do quá trình CNH và ĐTH, đây là vùng có dân số quá đông
Câu 5 (3,0 điểm)
* Thuận lợi (1,0đ)
- Nước ta nằm trong vùng Đông Nam Á và giáp biển có thuận lợi về giao thông đường biển trong nước và các nước trên thế giới.
- Phần đất liền địa thế nước ta kéo dài theo hướng Bắc - Nam, có dải đồng bằng gần như liên tục ven biển và bờ biển dài 3260km nên giao thông giữa các miền Bắc, Trung, Nam khá dễ dàng.
* Khó khăn (1,0đ)
- Hình thể nước ta hẹp ở miền Trung và có nhiều đổi núi, cao nguyên chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam làm cho việc giao thông theo hướng Đông - Tây có phần trở ngại.
- Sông ngòi nước ta dày đặc, khí hậu nhiều mưa bão, lũ lụt nên việc xây dựng và bảo vệ đường xá, cầu cống đòi hỏi tốn kém nhiều công sức và tiền của.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật còn thấp, vốn đầu tư ít, phương tiện máy móc phải nhập từ nước ngoài tốn nhiều ngoại tệ