Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2016 - 2017 theo Thông tư 22
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2016 - 2017 theo Thông tư 22 Đề kiểm tra học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 có bảng ma trận đề thi Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 có đáp án Thư viện đề thi ...
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2016 - 2017 theo Thông tư 22
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 có đáp án
Thư viện đề thi lớp 4 xin giới thiệu Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2016 - 2107 có đáp án và bảng ma trận theo Thông tư 22 kèm theo giúp các em học sinh ôn tập củng cố kiến thức các dạng bài tập ôn thi cuối học kì 2 đạt kết quả cao. Đồng thời đây là tài liệu chuẩn các mức độ đề thi giúp các thầy cô khi ra đề thi học kì 2 cho các em học sinh. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo.
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 có bảng ma trận đề thi theo Thông tư 22
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Trần Phú, Bình Phước năm 2016 - 2017
Hướng dẫn ra đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4, 5 theo Thông tư 22
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ II NĂM HỌC 2016 – 2017
MÔN: TIẾNG VIỆT - 4
Thời gian: 60 phút (không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: ............................................................................. Lớp: .......................
Trường: .................................................................................................................
A. Kiểm tra đọc:
I. Đọc thành tiếng:
- HS bốc thăm chọn và đọc một đoạn khoảng 55 - 60 tiếng trong các bài tập đọc ở học kì II (SGK Tiếng Việt 4 - Tập II.)
II. Đọc thầm bài văn sau:
HOA TÓC TIÊN
Thầy giáo dạy cấp một của tôi có một khoảnh vườn tí tẹo, chỉ độ vài mét vuông. Mọc um tùm với nhau là những thứ quen thuộc: xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới. Có cả cây ớt lẫn cây hoa hồng lúc nào cũng bừng lên bông hoa rực rỡ. Đặc biệt là viền bốn xung quanh mảnh vườn có hàng tóc tiên, xanh và mềm quanh năm. Chắc là những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc nên thứ cỏ này mới có tên gọi như thế.
Mùa hè, tôi thường đến nhà thầy, đúng mùa hoa tóc tiên. Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen. Cầm một bông tóc tiên thường là năm cánh, mỏng như lụa, còn mát sương đêm, sẽ thấy mùi hương ngòn ngọt và thơm thơm của phong bánh đậu Hải Dương muốn ăn ngay.
Thầy thường sai tôi ra ngắt dăm bông cắm vào chiếc cốc thủy tinh trong suốt, có mưa cũng trong suốt, để lên bàn thầy. Cốc hoa tóc tiên trông mới tinh khiết làm sao, trong sạch làm sao, tưởng như tôi vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc, mà cũng tưởng như đó là nếp sống của thầy, tinh khiết, giản dị, trong sáng, trong sáng từ trong đến ngoài.
Bây giờ nhiều nơi trồng tóc tiên, hoa tóc tiên có ở nhiều nhà nhiều vườn, có cả hoa màu trắng, nhưng ít ai cắm hoa tóc tiên trong bình.
Riêng tôi, tôi nhớ cốc hoa tóc tiên trên bàn thầy giáo cách đây mấy chục năm ở một cái thôn hẻo lánh, hoa có màu cánh sen nhẹ, lá thì xanh biếc, còn hương thơm thì thoảng nhẹ và ngon lành như một thứ bánh. Thầy giáo tôi đã mất. Nhưng chắc ở trên trời, thầy vẫn có cốc hoa tóc tiên tinh khiết của mình...
Theo Băng Sơn
Câu 1: (0,5 đ M1) Tác giả cho rằng tên gọi cây tóc tiên có nguồn gốc là do đâu?
A. Do cây xanh tốt quanh năm
B. Do những cô tiên không bao giờ già
C. Do những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc
D. Do thầy giáo chăm sóc tốt
Câu 2: (0,5 đ M1) Tác giả so sánh mùi thơm của hoa tóc tiên với gì?
A. Mùi thơm mát của sương đêm
B. Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải Dương
C. Mùi thơm của một loại bánh
D. Hương thơm thoảng nhẹ và ngon lành
Câu 3: (0,5 đ M1) Mảnh vườn của thầy giáo trồng những loại cây gì?
A. Xương xông, lá lốt, bạc hà, tóc tiên
B. Xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên
C. Lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên
D. Xương xông, lá lốt, kinh giới, ớt, bạc hà
Câu 4: (0,5 đ M2) Ngắm cốc hoa tóc tiên tinh khiết, tác giả đã liên tưởng đến những điều gì?
A. Tưởng như vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc
B. Một thứ lụa mỏng manh và tóc những cô tiên
C. Tưởng như nếp sống của thầy
D. Liên tưởng đến buổi sáng và nếp sống của thầy giáo
Câu 5: (1 đ M2) Để miêu tả cốc hoa tóc tiên trên bàn của thầy giáo, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào?
..............................................................................................................................................................................
Câu 6: (1đ M1). Dòng nào dưới đây là những đồ dùng cần thiết cho cuộc thám hiểm?
A. Quần áo bơi, la bàn, lều trại, điện thoại, dụng cụ thể thao.
B. Va li, cần câu, bật lửa, vũ khí, đồ ăn.
C. Dụng cụ thể thao, la bàn, lều trại, thiết bị an toàn
D. Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại.
Câu 7: (0.5đ M2): Trạng ngữ có trong câu: "Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen" là:
A. Trạng ngữ chỉ thời gian
B. Trạng ngữ chỉ nơi chốn
C. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
D. Trạng ngữ chỉ mục đích
Câu 8: (1đ M3). Câu: "Cuộc đời tôi rất bình thường." Là kiểu câu:
A. Ai làm gì?
B. Ai là gì?
C. Ai thế nà?
D. Câu cảm.
Câu 9: (M4)(1 đ) Theo em, nội dung chính của bài văn là gì?
.................................................................................................................................
Câu 10: (M3)(0,5 đ) Chuyển câu kể sau thành câu cảm: Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết.
..................................................................................................................................
B. Kiểm tra viết:
I. Chính tả:
Đường đi Sa Pa
Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
Trích: Đường đi Sa Pa (TV4 - Tập II - trang 102)
II. Tập làm văn:
Em hãy tả một loài cây mà em yêu thích.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ II
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (3 điểm)
HS đọc lưu loát các bài tập đọc đã học từ HKII, phát âm rõ, tốc độ đọc tối thiểu 120 chữ/phút; biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ, biết đọc diễn cảm thể hiện đúng nội dung văn bản.
GV tùy theo lỗi của HS mà có thể trừ mỗi lỗi từ 0,1 đến 0,2 ...
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:
Câu 1: (0,5 đ M1)
C. Do những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc
Câu 2: (0,5 đ M1)
B. Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải Dương
Câu 3: (0,5 đ M1)
B. Xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên
Câu 4: (0,5 đ M2)
D. Liên tưởng đến buổi sáng và nếp sống của thầy giáo
Câu 5: (1 đ M2)
Để miêu tả cốc hoa tóc tiên trên bàn của thầy giáo tác giả quan sát bằng những giác quan như: thị giác, khứu giác
Câu 6: (1đ M1).
D. Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại.
Câu 7: (0.5đ M2):
A. Trạng ngữ chỉ thời gian
Câu 8: (1đ M3).
C. Ai thế nào?
Câu 9: Tác giả ca ngợi vẻ đẹp tinh khiết của loài hoa tóc tiên và nếp sống trong sáng, giản dị của thầy giáo cũ.(1 điểm)
Câu 10: Học sinh chuyển câu đúng yêu cầu được 0,5 điểm.
VD: Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết quá!
Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết thật!
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: Nghe - viết (3 điểm) -15 phút: Đường đi Sa Pa
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng, đẹp (2 đ).
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,2 điểm.
- Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, ...trừ 0,25 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (7điểm) - 25 phút.
- Học sinh tả được một loài cây mà em yêu thích.
- Viết được bài văn đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. (1 điểm).
- Phần mở bài: (0,75đ) Giới thiệu được loài cây yêu thích.
- Phần thân bài: (1,5 đ) Tả được bao quát một loài cây (0,75 điểm).
Tả được một số bộ phận của cây (0,75 điểm).
- Phần kết bài: (0,75 đ) nêu được ích lợi, cách bảo quản, ...
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả; chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
* Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
Ma trận đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4
Mạch kiến thức, |
Số câu |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Mức 4 |
Tổng |
|||||
|
|
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
Đọc hiểu văn học |
|
3 |
1 |
|
|
1 |
4 |
1 |
|||
Số điểm |
1.5 |
0.5 |
|
|
1,0 |
2.0 |
1.0 |
||||
Kiến thức tiếng việt |
|
1 |
|
1 |
1 |
1 |
1 |
|
|
3 |
2 |
số điểm |
1.0 |
|
0,5 |
1.0 |
1.0 |
0.5 |
|
|
2.5 |
1.5 |
|
Tổng |
|
4 |
|
2 |
1 |
1 |
1 |
|
1 |
7 |
3 |
|
số điểm
|
2.5 |
|
1.0 |
1.0 |
1.0 |
0.5 |
|
1.0 |
4.5 |
2.5 |