14/01/2018, 22:20

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 trường THCS Cẩm Văn, Hải Dương năm học 2016 - 2017

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 trường THCS Cẩm Văn, Hải Dương năm học 2016 - 2017 Đề kiểm tra học kì II môn Văn lớp 8 có đáp án Đề thi học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn có đáp án đi kèm, giúp các bạn ...

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 trường THCS Cẩm Văn, Hải Dương năm học 2016 - 2017

Đề thi học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn

có đáp án đi kèm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình đối chiếu kết quả sau khi làm bài. Mời các bạn cùng tham khảo.

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 Phòng GD&ĐT Yên Lạc, Vĩnh Phúc năm học 2016 - 2017

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 Phòng GD&ĐT Hiệp Hòa, Bắc Giang năm học 2016 - 2017

UBND HUYỆN CẨM GIÀNG

TRƯỜNG THCS CẨM VĂN

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II

NĂM HỌC 2016 – 2017

MÔN: Ngữ Văn - LỚP 8

(Thời gian: 90 phút, không kế giao đề)

(Đề gồm 01 trang).

Câu 1: (2 điểm)

1. Cho câu thơ sau:

"Ta nghe hè dậy bên lòng"

a. Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ?

b. Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả nào?

2. Trong văn bản Nước Đại Việt ta (Sách Ngữ văn 8 tập hai - NXB Giáo dục), Nguyễn Trãi khẳng định:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.

Trình bày suy nghĩ của em về hai câu thơ trên?

Câu 2: (3 điểm)

1. (1 điểm) Câu cầu khiến là gì? Cho ví dụ.

2. (1 điểm) Xác định các kiểu câu và các hành động nói trong đoạn văn sau:

"Với vẻ mặt băn khoăn, cái Tí lại bưng bát khoai chìa tận mặt mẹ (1):

- Này, u ăn đi! (2)"

(Trích "Tắt đèn" - Ngô Tất Tố)

3. (1 điểm) Nêu tác dụng trật tự từ của câu sau

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

Câu 3: (5 điểm) Vẻ đẹp của bức tranh làng chài trong bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh? Từ đó, liên hệ tình cảm mình với quê hương.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn

A. YÊU CẦU CHUNG

  • GV chấm phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
  • Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
  • Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 và không làm tròn số

B. YÊU CẦU CỤ THỂ

Câu 1

Ý 1.

a. Chép đúng các câu thơ tiếp (0.5 đ)

Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!

  • Mức tối đa (0,5 điểm): HS làm đầy đủ các ý trên.
  • Mức chưa tối đa (0,25 điểm): HS làm được 1/2 ý trên.
  • Mức không đạt (0 điểm): HS không làm bài hoặc làm lạc đề, không nộp bài

b. Khổ thơ vừa chép nằm trong tác phẩm "Khi con tú hú" (sáng tác 7/1939 khi Tố Hữu bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ - Huế) (0.5 đ)

  • Mức tối đa (0,5 điểm): HS làm đầy đủ các ý trên.
  • Mức chưa tối đa (0,25 điểm): HS làm được 1/2 ý trên.
  • Mức không đạt (0 điểm): HS không làm bài hoặc làm lạc đề, không nộp bài

Ý 2.

* Yêu cầu về kĩ năng:

  • Đảm bảo viết thành đoạn văn ngắn, biết cảm nhận về câu thơ diễn đạt trong sáng, ít sai chính tả ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải nêu được các ý cơ bản sau:

  • Hai câu thơ trên cho thấy nội dung Nguyễn Trãi đề cập đến là:
  • Cốt lõi nhân nghĩa trong 2 câu thơ trên là yên dân, trừ bạo. Muốn yên dân thì phải trừ bạo và trừ bạo chính là để yên dân.
  • Người dân mà tác giả nói là: Người dân Đại Việt
  • Kẻ bạo ngược là quân Minh.
  • Tư tưởng "nhân nghĩa" được tác giả dùng với nghĩa yêu thương dân, lấy dân làm gốc.
  • Nhân nghĩa vốn là một khái niệm đạo đức của Nho giáo, nói về đạo lí, về cách ứng xử, tình thương giữa con người với nhau.
  • Nguyễn Trãi đã tiếp thu tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo theo hướng lấy lợi ích của nhân dân, lợi ích của dân tộc làm gốc - đó là một tư tưởng rất tiến bộ so với đương thời.

+ Biểu điểm:

  • Mức tối đa (1 điểm): Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường.
  • Mức chưa tối đa (0,5 - 0,25 điểm): Đạt được một nửa hoặc hoặc một phần về nội dung, còn mắc một số lỗi về diễn đạt.
  • Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp

Câu 2

* Ý1. Nêu đúng khái niệm câu cầu khiến (0,5 điểm)

  • Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, thôi, nào, ... hay ngữ điệu cầu khiến
    • Mức tối đa (0,5 điểm): HS làm đầy đủ các ý trên.
    • Mức chưa tối đa (0,25 điểm): HS làm được 1/2 ý trên.
    • Mức không đạt (0 điểm): HS không làm bài hoặc làm lạc đề, không nộp bài
  • Lấy ví dụ đúng về câu cầu khiến (0,5 điểm)
    • VD: Em hãy cố gắng học tốt hơn.
    • Mức tối đa (0,5 điểm): HS lấy ví dụ đúng.
    • Mức không đạt (0 điểm): HS lấy ví dụ sai hoặc không làm bài

* Ý 2. (1 điểm) HS xác định đúng các kiểu câu và các hành động nói trong đoạn văn: (1,0 đ)

  • Câu (1): Câu trần thuật - Hành độngtrình bày
    • Mức tối đa (0,5 điểm): HS làm đầy đủ các ý trên.
    • Mức chưa tối đa (0,25 điểm): HS làm được 1/2 ý trên.
    • Mức không đạt (0 điểm): HS không làm bài hoặc làm sai, không nộp bài
  • Câu (2): Câu cầu khiến - Hành động điều khiển
    • Mức tối đa (0,5 điểm): HS làm đầy đủ các ý trên.
    • Mức chưa tối đa (0,25 điểm): HS làm được 1/2 ý trên.
    • Mức không đạt (0 điểm): HS không làm bài hoặc làm sai, không nộp bài

* Ý 3: HS nêu đúng tác dụng trật tự từ của câu.

+ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

-> Tạo nhịp điệu mềm mại, uyển chuyển cho câu nói.

  • Mức tối đa (1 điểm): HS làm đầy đủ các ý trên.
  • Mức chưa tối đa (0,5 - 0,25 điểm): HS làm được 1/2 ý trên.
  • Mức không đạt (0 điểm): HS không làm bài hoặc làm lạc đề, không nộp bài

Câu 3:

I. Về hình thức và kĩ năng:

  • Trình bày bài sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
  • Bố cục 3 phần rõ ràng. Các đoạn, các phần đảm bảo sự liên kết. Lập luận chặt chẽ.
  • Diễn đạt mạch lạc, trong sáng.
  • Biết làm bài văn nghị luận: xây dựng luận điểm, trình bày các luận điểm, đưa các lí lẽ, dẫn chứng phù hợp vào bài

II. Tiêu chí về nội dung: (3 điểm)

HS có thể có nhiều cách phân tích khác nhau song cơ bản nêu được các ý sau:

a. Mở bài: (0,5 điểm)

  • Giới thiệu về bài thơ Quê hương của Tế Hanh
  • Nêu vấn đề: Vẻ đẹp của bức tranh làng chài trong bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh
    • Mức tối đa (0,25điểm): HS giới thiệu được tác giả, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm và nêu được vấn đề nghị luận. Văn viết tự nhiên, có cảm xúc.
    • Mức chưa tối đa: (0,25 điểm) HS giới thiệu được tác giả, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm, không trích dẫn được nhận định.
    • Mức không đạt (0 điểm): HS không làm bài hoặc mở bài làm lạc đề.

b. Thân bài:

  • Đó là vẻ đẹp của chính làng quê tác giả, một làng chài ven biển Trung Bộ (Phân tích hai câu thơ đầu)
  • Đó là vẻ đẹp tươi sáng, khoẻ khoắn của cuộc sống và con người làng chài khi đoàn thuyền ra khơi đánh cá: (4 câu tiếp theo)
    • Bức tranh ấy hiện lên trong khung cảnh thiên nhiên trong sáng, thơ mộng của buổi bình minh.
    • Khí thế lao động hăng hái được gợi tả qua hình ảnh những chàng trai khoẻ khoắn và hình ảnh những con thuyền băng băng lướt sóng.
    • Hình ảnh cánh buồm là một so sánh độc đáo gợi ra linh hồn của làng chài với bao nhiêu nỗi niềm của người dânh chài.
  • Vẻ đẹp của bức tranh làng chài trong cảnh thuyền cá trở về bến: (4 câu tiếp theo)
    • Cảnh ồn ào tấp nập trên bến đỗ là một bức tranh sinh hoạt lao động ở làng chài được miêu tả hết sức sinh động, chan hoà niềm vui sướng trước thành quả lao động và thể hiện khát vọng ấm no hạnh phúc của người dân chài.
    • Hình ảnh những chàng trai và những con thuyền sau chuyến ra khơi tạo nên một vẻ đẹp vừa thực vừa lãng mạn.
  • Đó là bức tranh làng quê thật tươi, sinh động và giàu sức sống, ấp áp tình người.
  • Vẻ đẹp bức tranh làng chài qua nỗi nhớ quê hương (4 câu cuối)
    • Trong bức tranh ấy là nỗi niềm của một người con xa quê nhớ quê da diết. Nỗi nhớ quê hương của Tế Hanh thấm đượm về những bức tranh về làng chài...

Biểu điểm:

  • Mức độ tối đa (điểm 2): Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, văn viết trôi chảy, mạch lạc có cảm xúc, lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lý, dẫn chứng chính xác, phong phú, không mắc các lỗi thông thường.
  • Mức độ chưa tối đa:
    • Điểm 1,5 – 1: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhất là yêu cầu về nội dung, cách lập luận. Diễn đạt lưu loát, còn vài sai sót nhỏ.
    • Điểm 0,5: Đạt được quá nửa yêu cầu về nội dung, dẫn chứng còn nghèo, thiếu sức thuyết phục. Còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
    • Điểm 0,25: Bài chưa đảm bảo đủ các yêu cầu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu. Mắc nhiều lỗi cơ bản.
  • Mức không đạt: (0 điểm) Lạc đề/ sai cơ bản về kiến thức đưa ra/hoặc không làm bài

c. Kết bài: (0,5 điểm) Khẳng định vấn đề.

  • Bức tranh quê trong bài thơ thể hiện tình cảm trong sáng, thiết tha của Tế Hanh với "Quê hương".
  • Bài thơ viết về làng quê riêng của chính tác giả nhưng mang theo nét đẹp của cuộc sống và con người ở mọi làng chài Việt Nam.

- Mức tối đa: (0,5 điểm): Học sinh khái quát được vấn đề đã trình bày ở phần thân bài. Cách kết bài hay, tạo ấn tượng có sự sáng tạo.

- Mức chưa tối đa: (0,25 điểm): Học sinh khái quát được vấn đề đã trình bày ở phần thân bài nhưng chưa chặt chẽ.

- Mức không đạt: (0 điểm) không có kết bài

* HS liên hệ tình cảm mình với quê hương. (1 điểm)

  • Yêu quê hương, học tập tốt xây dựng quê hương giàu đẹp
  • Cùng đồng lòng, đoàn kết xây dựng quê hương không chia bè phái
  • Có ý thức bảo vệ biển quê hương
  • Phê phán những người xa quê không nhớ về quê, có người phản bội quê hương, hay xuyên tạc chống phá Nhà nước...

- Mức tối đa: (1 điểm): Học sinh liên hệ đến nhận thức và hành động của bản thân.

- Mức chưa tối đa: (0,5 - 0,25 điểm): HS làm được 1/2 ý trên.

- Mức không đạt: (0 điểm) không có liên hệ.

III. Các tiêu chí khác (1 điểm)

1. Hình thức (0,25 điểm)

  • Mức tối đa (0,25 điểm): Học sinh viết được một bài văn với đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài); trình bày bài sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả.
  • Mức không đạt (0 điểm): Học sinh chưa hoàn thiện bố cục bài viết, thiếu nhiều ý, mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt.

2. Sáng tạo (0,25 điểm)

  • Mức tối đa (0,25 điểm): Bài viết thể hiện sự tìm tòi, tự học hỏi, sáng tạo của bản thân.
  • Mức không đạt (0 điểm): Học sinh không có tính sáng tạo, thiếu hiểu biết.

3. Lập luận (0.5 điểm)

  • Mức tối đa (0,5 điểm): HS biết cách lập luận chặt chẽ, phát triển ý tưởng đầy đủ theo trật tự lô gic giữa các phần: mở bài, thân bài, kết bài; thực hiện khá tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết.
  • Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Biết cách lập luận song chưa thật chặt chẽ; việc liên kết câu, liên kết đoạn còn đôi chỗ rời rạc.
  • Mức không đạt (0 điểm): HS không biết cách lập luận, hầu hết các phần trong bài viết rời rạc, không biết phát triển ý, các ý trùng lặp, lộn xộn...

Lưu ý: (Trên đây là một số gợi ý, giáo viên trong khi chấm cần căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh để chấm cho phù hợp, khuyến khích những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo của học sinh.) 

0