14/01/2018, 15:21

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội năm 2015

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội năm 2015 Đề kiểm tra học kỳ II môn Văn lớp 11 có đáp án Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 có đáp án được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải, ...

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội năm 2015

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 có đáp án

được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải, gồm 6 câu hỏi phần Đọc hiểu và 1 bài làm văn. Đề thi giúp các bạn kiểm tra lại kiến thức đã học trong học kì 2 môn Văn lớp 11, từ đó chuẩn bị và ôn tập tốt nhất. Đáp án tham khảo được đưa ra dưới đề. Mời các bạn tham khảo.

Đề cương ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Hiệp Bình, Hồ Chí Minh năm 2014 - 2015

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 trường THPT Gia Định, TP. Hồ Chí Minh năm học 2013 - 2014

SỞ GD&ĐT HÀ NỘI

TRƯỜNG THPT ĐA PHÚC

ĐỀ THI HỌC KỲ 2 LỚP 11 NĂM 2015

Môn: NGỮ VĂN

Thời gian: 90 phút, không kể thời gian phát đề

Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 3:

Thời gian đã lùi xa, nhưng Chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu mãi mãi là một mốc son chói lọi trong lịch sử và niềm tự hào của dân tộc Việt Nam, là sức mạnh tinh thần, nguồn cổ vũ, động viên to lớn, đồng thời để lại nhiều bài học quý giá đối với toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hôm nay và mai sau.
Đó là bài học về tiến hành chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, vừa chống giặc đói, giặc dốt, vừa chống giặc ngoại xâm, tạo nên sức mạnh tổng hợp đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược, dù cho chúng có mạnh tới đâu.

Bài học về phát huy tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến, quyết thắng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta.

Bài học về phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, tự cường và sáng tạo, tìm tòi, xác định đúng đường lối cách mạng và nghệ thuật quân sự Việt Nam.

Bài học về xây dựng sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc mà nòng cốt là liên minh công nhân – nông dân - trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh và Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.

Bài học về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế.

(Trích: Diễn văn của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang tại lễ Mít tinh, diễu binh,
diễn hành kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ 7/5/1954 – 7/5/2014)

Câu 1. Chỉ ra phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên? (0,5 điểm)

Câu 2. Ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích? (0,5 điểm)

Câu 3. Anh/chị hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng Chiến thắng Điện Biên Phủ "mãi mãi là một mốc son chói lọi trong lịch sử"? (1,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 4 đến Câu 6:

...Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
"Cục...cục tác cục ta"
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ...

(Trích: Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh)

Câu 4. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên? (0,5 điểm)

Câu 5. Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ là ai? Nêu nội dung chính của đoạn thơ? (0,5 điểm)

Câu 6. Cảm nhận của anh/chị về ba dòng thơ cuối? Trả lời trong khoảng 5 - 7 dòng. (1,0 điểm)

Phần II. Làm văn (6,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hai đoạn thơ sau:

Sóng gơn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.

(Trích: Tràng giang – Huy Cận,
Ngữ văn 11B, tập 2, NXB Giáo dục, Tr29)

Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?

(Trích: Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử,
Ngữ văn 11B, tập 2, NXB Giáo dục, Tr39).

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11

Phần 1:

1. PCNN: chính luận

2. Câu chủ đề: Thời gian đã lùi xa, nhưng Chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu mãi mãi là một mốc son chói lọi trong lịch sử và niềm tự hào của dân tộc Việt Nam, là sức mạnh tinh thần, nguồn cổ vũ, động viên to lớn, đồng thời để lại nhiều bài học quý giá đối với toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hôm nay và mai sau.

3. Nói: chiến thắng ĐBP là "mốc son chói lọi trong lịch sử", vì:

  • Thể hiện tầm quan trọng của chiến thắng ĐBP.
  • Đất nước bước sang thời kì mới, thời kì độc lập, tự chủ, xây dựng XHVN. Đảng và nhân dân xây dựng, củng cố vững chắc quân đội, hậu phương để tiến hành đấu tranh giải phóng miền Nam.

4. PTBĐ chính: biểu cảm

5. Nhân vật trữ tình: người chiến sĩ

ND chính: tâm trạng của người chiến sĩ trên chặng đường hành quân.

6 Cảm nhận:

Về NT: điệp từ ; ẩn dụ (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác)

Về ND:

  • Tiếng gà trưa được tác giả cảm nhận bằng cảm xúc.
  • Xua tan những mệt mỏi trên chặng đường hành quân xa.
  • Gợi nhắc về những kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ.

Phần 2:

MB. HS biết dẫn dắt vào đề và giới thiệu vấn đề cần nghị luận.

* Vài nét về tác giả, tác phẩm, đối tượng nghị luận:

  • Huy Cận là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới và thơ sau CMT8. Hồn thơ đậm chất cổ điển và giàu suy tư triết lý, nổi bật là cảm hứng thiên nhiên tạo vật. Tràng giang là một bài thơ xuất sắc thể hiện nỗi buồn sầu trước tạo vật mênh mông, hoang vắng, đồng thời bày tỏ lòng yêu nước kín đáo. Đoạn trích thuộc khổ thơ đầu tiên trong bài thơ.
  • Hàn Mặc Tử: là nhà thơ lớn của phong trào Thơ mới, cuộc đời bi thương, hồn thơ phong phú, kì lạ, sức sáng tạo mạnh mẽ, luôn bộc lộ một tình yêu đau đớn hướng về trần thế. ĐTVD là thi phẩm xuất sắc thể hiện thể hiện tấm lòng thiết tha đến khắc khoải của nhà thơ với thiên nhiên và cuộc sống. Đoạn trích thuộc khổ 2 của văn bản.

TB.

*Cảm nhận vẻ đẹp ND, NT của 2 đoạn thơ:

Đoạn thơ 1: Tràng giang (Huy Cận):

ND:

  • Cảnh sông Hồng và tâm trạng của thi nhân.
  • 3 câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ nhoi lênh đênh, trôi dạt trên sông rộng lớn, mênh mong gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa...
  • Câu thơ 4 mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường: cành củi khô trôi nổi gợi cảm nhận về những thân phận, kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời.
  • Đằng sau bức tranh thiên nhiên là tâm trạng của cái tôi bơ vơ, lạc lõng trước vũ trụ; là niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời.

NT: Bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, tả cảnh ngụ tình, ẩn dụ, thể thơ, nhịp điệu... vừa mang tính cổ điển vừa hiện đại....

Đoạn thơ 2: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử):

ND: cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa.

  • 2 câu đầu: bao quát toàn cảnh với hình ảnh gió, mây, chia lìa đôi ngả; "dòng nước buồn thiu" gợi nỗi buồn hiu hắt.
  • 2 câu sau: tả dòng sông Hương trong đêm trăng lung linh, huyền ảo, vừa thực vừa mộng.
  • Đằng sau cảnh vật là tâm trạng vừa đau đớn, khắc khoải vừa khao khát cháy bỏng của thi nhân.

NT: Hình ảnh thơ vừa thực vừa ảo, có tính tượng trưng, giàu sức gợi. Phối hợp tả cảnh ngụ tình với trực tiếp biểu cảm; dùng cấu trúc đối lập, phép nhân hóa, câu hỏi tu từ...

*So sánh 2 đoạn thơ:

Vẻ đẹp chung:

  • 2 đoạn thơ tiêu biểu cho Thơ mới, đều là những bức tranh tâm cảnh.
  • Hình ảnh ngôn ngữ giản dị, gần gũi; mượn cảnh sông, nước, con thuyền ...để gợi sự chia lìa, cô đơn.
  • Tâm trạng thi nhân: buồn, cô đơn, bế tắc trước cuộc sống...nhưng thiết tha yêu đời, yêu người.

Vẻ đẹp riêng:

Hoàn cảnh sáng tác:

  • Tràng giang: cảm xúc trước sông Hồng mênh mông, ngậm ngùi về thân phận nhỏ bé của mình trước trời đất vô cùng.
  • ĐTVD: gợi cảm hứng từ 1 mối tình, khi nhà thơ mắc bệnh sắp lìa cõi đời.

Thời gian, không gian NT:

  • TG: buổi chiều, sông Hồng
  • ĐTVD: đêm trăng, sông Hương

Vẻ đẹp cái tôi trữ tình:

  • TG: nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà tha thiết.
  • ĐTVD: đoạn thơ bộc lộ thế giới nội tâm đầy uẩn khúc, khát khao mãnh liệt tình yêu nhưng vô vọng, mơ tưởng tình người, tình đời; nỗi niềm lo âu cho hạnh phúc, khát khao được sống...

Về nghệ thuật: mỗi nhà thơ có cách biểu đạt riêng.

KB. Khái quát vấn đề nghị luận

0