Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt trường tiểu học Ngô Quyền, Đắk Lắk năm 2016 - 2017
Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt trường tiểu học Ngô Quyền, Đắk Lắk năm 2016 - 2017 Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có bảng ma trận đề thi Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án ...
Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt trường tiểu học Ngô Quyền, Đắk Lắk năm 2016 - 2017
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Ngô Quyền năm học 2016 - 2017 có đáp án và bảng ma trận đề thi học kì 1 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài ôn thi học kì 1 lớp 5. Đồng thời đây là nguồn tài liệu hữu ích cho các thầy cô giáo khi ra đề thi cho các em học sinh. Sau đây mời thầy cô và các em cùng tham khảo.
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Nguyễn Huệ năm 2016 - 2017
Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt trường tiểu học Đoàn Kết, Bình Phước năm 2016 - 2017
Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Toán trường tiểu học Ngô Quyền, Đắk Lắk năm 2016 - 2017
PHÒNG GD&ĐT KRÔNG NĂNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH NGÔ QUYỀN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
Năm học: 2016 – 2017
Thời gian: 70 phút
A. PHẦN ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (2 điểm)
Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 100 tiếng/phút và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc trong các bài tập đọc sau:
Bài: Thư gửi các học sinh - Trang 4-5 (từ Ngày hôm nay.........nghĩ sao)
Hỏi: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác?
Bài: Những con sếu bằng giấy. Trang 57-58 (từ Em liền lặng lẽ gấp sếu..... hòa bình)
Hỏi: Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ nguyện vọng hòa bình?
Bài: Một chuyên gia máy xúc. Trang 73-74 (từ chiếc máy xúc.... công trường)
Hỏi: Dáng vẻ của A – lếch xây có gì đặc biệt khiến anh Thủy phải chú ý?
Những người bạn tốt. Trang 112 (từ đầu ............. trở về đất liền)
Hỏi: Vì sao nghệ sĩ A- ri - ôn phải nhảy xuống biển?
Bài: Cái gì quý nhất? Trang 150 (từ Nghe xong thầy mỉm cười rồi nói........ vô vị mà thôi)
Hỏi: Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới là quý nhất?
Bài: Đất Cà Mau - Trang 158 (từ Cà Mau đất xốp.............thân cây đước)
Hỏi: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?
Bài: Chuyện một khu vườn nhỏ - Trang 4 (Đọc từ đầu đến ...không phải là vườn!)
Hỏi: Bé Thu thích ra ban công để làm gì?
Bài: Mùa thảo quả - Trang 23 - 24 (Đọc từ Sự sống.....hết bài)
Hỏi: Khi thảo quả chín rừng có gì đẹp?
Bài: Trồng rừng ngập mặn – Trang 49 (từ nhờ phục hồi rừng......... vững chắc đê điều)
Hỏi: Nêu tác dụng của việc phục hồi rừng ngập mặn?
Bài: Chuỗi ngọc lam - Trang 60 - 61 (Đọc từ đầu đến người anh yêu quý)
Hỏi: Tại sao cô bé Gioan lại dốc hết số tiền tiết kiệm để mua tặng chị chuỗi ngọc lam?
Bài: Buôn Chư Lênh đón cô giáo – Trang 81 - 82 (Đọc từ đầu đến một nhát thật sâu vào cột)
Hỏi: Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư lênh để làm gì?
Bài: Thầy cúng đi bệnh viện. Trang 108 (Đọc từ Cụ Ún làm nghề thầy cúng..........mới chịu đi)
Hỏi: Khi mắc bệnh cụ Ún đã tự chữa bệnh bằng cách nào?
II. Đọc thầm đoạn văn và làm bài tập sau: (3 điểm).
Thầy thuốc như mẹ hiền
Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.
Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi.
Một lần khác, có người phụ nữ được ông cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng rồi bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy trời đã khuya nên Lãn Ông hẹn đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người chồng đã lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ. Lãn ông rất hối hận. Ông ghi trong sổ thuốc của mình: "Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận."
Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ.
Suốt đời, Lãn ông không vươn vào vòng danh lợi. Ông có hai câu thơ tỏ chí của mình:
Công danh trước mắt trôi như nước,
Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.
Theo TRẦN PHƯƠNG HẠNH
* Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh tròn vào chữ cái (từ câu 1 đến câu 4) trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu dưới đây:
Câu 1. Thầy thuốc trong bài có tên là:
A. Thượng Hải Lãn Ông
B. Hải Thượng Lãn Ông
C. Hai Thượng Lan Ông
Câu 2. Những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chưa bệnh cho con người thuyền chài là:
A. Lãn Ông nghe tin nhưng coi như không nghe thấy gì.
B. Lãn Ông biết nhà thuyền chài nghèo nên coi như không biết gì.
C. Lãn Ông tự tìm đến thăm. Ông tận tuỵ chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi.
Câu 3. Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ?
A. Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra.
B. Ông chỉ cho thuốc cho riêng người phụ nữ đó.
C. Ông chỉ cho thuốc một lần, không cho lần thứ hai.
Câu 4. Tìm đại từ trong câu: "Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận."
A. người bệnh
B. người
C. tôi
Câu 5: Em hiểu hai câu thơ dưới đây như thế nào?
"Công danh trước mắt trôi như nước,
Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương."
Câu 6. Đặt câu với cặp từ biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả "Vì - Nên".
III. Phần viết: (5 điểm)
1. Chính tả: (Nghe-viết) (2 điểm)
Buôn Chư Lênh đón cô giáo
Y Hoa lấy trong gùi ra một trang giấy, trải lên sàn nhà. Mọi người im phăng phắc. Y Hoa nghe rõ cả tiếng đập trong lồng ngực mình. Quỳ hai gối lên sàn, cô viết hai chữ thật to, thật đậm: "Bác Hồ". Y Hoa viết xong, bỗng bao tiếng hò cùng reo:
- Ôi, chữ cô giáo này! Nhìn kìa!
- A, chữ, chữ cô giáo!
2. Tập làm văn: (30 phút) (3 điểm)
Đề bài: Hãy tả một người thân (Ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, ...) của em hoặc người bạn mà em yêu mến.
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
A. PHẦN ĐỌC: (5 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (2 điểm) (Học sinh đọc tốc độ khoảng từ 110 tiếng/phút)
(Giáo viên dùng phiếu đọc, lần lượt học sinh lên bốc thăm bài và trả lời câu hỏi do GV nêu)
* Đọc đúng tiếng, đúng từ: 0,5 điểm.
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,25 điểm; đọc sai từ 5 tiếng trở lên: 0 điểm).
* Giọng đọc bước đầu có biểu cảm, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu các cụm từ rõ nghĩa 0,5 điểm
* Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 0,5 điểm. (Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)
* Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 0,5 điểm. (Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,25 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm).
II. Đọc thầm đoạn văn và làm bài tập: (3 điểm).
Câu | Đáp án | Điểm | Hướng dẫn chấm |
1 | B | 0.5 | Chọn 2 hoặc 3 đáp án không ghi điểm. |
2 | C | 0.5 | Chọn 2 hoặc 3 đáp án không ghi điểm. |
3 | A | 0.5 | Chọn 2 hoặc 3 đáp án không ghi điểm. |
4 | C | 0.5 | Chọn 2 hoặc 3 đáp án không ghi điểm. |
5 | Ví dụ:
Vì bạn An chăm làm nên bạn An được bố khen. |
0.5 | HS đặt câu bảo đảm theo yêu cầu ghi 0,5 điểm. |
6 | VD:
Công danh rồi sẽ trôi đi, chỉ có tấm lòng nhân nghĩa là còn mãi. Công danh chẳng đáng coi trọng. Tấm lòng nhân nghĩa mới đáng quý, không thể đổi thay. |
0.5 | Tùy theo cách diễn đạt của HS có thể cho các mức điểm 0,25 - 0,5 - 0,75. |
B. PHẦN VIẾT (5 điểm)
1. Chính tả: (2 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ: 0,1 điểm.
'* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn,... trừ 0,25 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: (3 điểm)
Học sinh viết được một bài văn 150 chữ (khoảng 15 câu); câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp; đầy đủ 3 phần; chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: 3 điểm.
Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.