14/01/2018, 12:46

Đề thi Cao học trường Học viện Ngân Hàng năm 2012

Đề thi Cao học trường Học viện Ngân Hàng năm 2012 Môn: Kinh tế học, Toán kinh tế NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH SAU ĐẠI HỌC 2012 ĐỀTHI TUYỂN SINH ĐÀO TẠO ...

Đề thi Cao học trường Học viện Ngân Hàng năm 2012

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH SAU ĐẠI HỌC 2012

ĐỀTHI TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRÌ
ĐỘTHẠC SĨ THÁNG 8 NĂM 2012

MÔN THI: KINH TẾ HỌC (Thời gian: 180 phút)

PHẦN I: KINH TẾ VI MÔ

Câu 1: Trả lời đúng ˗ sai và giải thích (1,5 điểm)

a. Đường ngân sách của người tiêu dùng sẽ thay đổi khi có sự thay đổi của thu nhập.

b. Trong ngắn hạn, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có chi phí trung bình cực tiểu cao hơn giá thị trường (ATCmin > P) sẽngừng sản xuất cho đến khi tình trạng được cải thiện.

c. Hàm tổng doanh thu của một doanh nghiệp: TR = 5Q ˗ 2Q2 doanh nghiệp này hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo.

Câu 2: Trả lời ngắn gọn và vẽ hình minh họa (1,5 điểm)

Bộ nông nghiệp khẳng định việc nhập khẩu khoai tây chiên từ Mỹ với mức giá thấp vụ mùa 2011, và kết quả người nông dân trồng khoai tây sẽ nhận được các khoản trợcấp của chính phủ. Nhập khẩu khoai tây chiên vào thị trường rau quả chiếm 25% vụ mùa 2011. Cơn lốc nhập khẩu thổi thêm sóng gió vào ngành này, một ngành đang chịu nhiều sựgiảm sút trong việc mở rộng chuỗi cung ứng cho các nhà hàng thức ăn nhanh nơi tiêu thụ 90% khoai tây chiên được nhập khẩu từ Mỹ.

a. Cho biết nhập khẩu khoai tây chiên thì giá khoai tây chiên trong nước sẽ thay đổi như thế nào?

b. Khoản trợ cấp của chính phủ ảnh hưởng tới giá khoai tây không?

c. Điều gì xảy ra đối với doanh thu của người nông dân?

Câu 3: Bài tập (2 điểm)

Thị trường cạnh tranh hoàn hảo có hàm cung, hàm cầu một loại sản phẩm: QS = 10P + 10 và QD = ˗ 5P+ 70. Trong đó: Giá tính bằng $, sản lượng tính bằng sản phẩm.

a. Xác định giá và sản lượng cân bằng thị trường. Tính độ co giãn của cầu tại điểm cân bằng.

b. Xác định đường cầu và đường doanh thu cận biên của doanh nghiệp.

c. Minh họa trên đồ thị câu (a) và (b).

d. Nếu chính phủ ấn định giá là 8$ cho một sản phẩm điều gì sẽ xảy ra trên thị trường? Chính phủ có phải có giải pháp gì để khắc phục?

PHẦN II: KINH TẾ VĨ MÔ

Câu 1: Giải thích đúng ˗ sai và vẽ đồ thị minh họa (1,5 điểm)

a. Trong nền kinh tế mở, vốn luân chuyển tự do, khi chính phủ giảm thuế thu nhập nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu ổn định giá cả để kiểm soát lạm phát, thì Ngân hàng Trung ương không nên can thiệp vào thị trường ngoại hối.

b. Từ ngày 1/5/2012 Chính phủ Việt Nam quyết định tăng mức lương tối thiểu cho lĩnh vực hành chính sự nghiệp từ 830.000đ/tháng lên 1.050.000đ/tháng, điều này đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng có nguy cơ làm giảm đầu tư của khu vực tư nhân.

c. Có ý kiến cho rằng việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khống chế trần lãi suất cho vay 15% đã buộc các ngân hàng thương mại phải giảm lãi suất cho vay, điều này đã giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí qua đó góp phần kiềm chế lạm pháp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Câu 2: (1,5 điểm)

Giả định nền kinh tế Việt Nam đang đặt trạng thái cân bằng có mức sản lượng thực tế bằng sản lượng tiềm năng. Do giá xăng dầu trên thế giới tăng mạnh đã làm cho giá xăng dầu của Việt Nam liên tục tăng cao.

a. Nếu các nhà hoạch định chính sách quyết định không can thiệt vào nền kinh tế, thì sự kiện này ảnh hưởng như thế nào đến giá cả, sản lượng và công ăn việc làm của Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn. Vận dụng mô hình AD ˗ AS để phân tích và minh họa.

b. Nếu các nhà hoạch định chính sách quyết định can thiệt nhằm ổn định giá cả để kiểm soát lạm phát. Chính phủ có thể đưa ra các giải pháp đối phó như thế nào? Cho biết ưu ˗ nhược điểm của mỗi giải pháp.

Câu 3. (2 điểm)

Thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ được cho bởi các thông số sau: C = 270 + 0,7.(Y ˗ T); I = 388 ˗ 10.i; G = 290; EX = 250; MPM = 0,25; T = 15 + 0,25.Y; MD = 0,2.Y ˗ 10.i; MS = 400; P = 2

a. Xây dựng phương trình đường IS và LM, xác định mức lãi suất và sản lượng cân bằng.

b. Hiện tại các doanh nghiệp của Việt Nam đang rơi vào tình trạng sản xuất đình đốn do lượng hàng tồn kho quá cao, tức đầu tư đang trong tình trạng rất kém nhạy cảm với lãi suất, cộng với lòng tin vào triển vọng phát triển kinh tế của các doanh nghiệp giảm sút nên hàm đầu tư trở thành I = 200 ˗ 2.i, điều này đã ảnh hưởng như thế nào đến lãi suất, sản lượng cân bằng và công ăn việc làm của Việt Nam. Mô tả sự thay đổi này trên đồ thị. Trên giác độ là nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, với tình trạng như trên theo anh (hay chị) những giải pháp cơ bản nào để cứu các doanh nghiệp Việt Nam thoát khỏi tình trạng sản xuất đình đốn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam phát triển.

MÔN THI: TOÁN KINH TẾ (Thời gian: 180 phút)

Câu I: (2,5 điểm)

Cho bài toán quy hoạch tuyến tính sau:

1. Giải bài toán bằng phương pháp đơn hình

2. Xác định một phương án có thành phần x2 = 3 và cho biết tính chất của phương án đối với bài toán.

Câu II: (2,5 điểm)

Cho bài toán quy hoạch tuyến tính sau

1. Viết bài toán đối ngẫu và chỉ ra các cặp ràng buộc đối ngẫu.

2. Chứng minh rằng cặp bài toán đối ngẫu luôn giải được. Phân tích tính chất của phương án tối ưu của bài toán xuất phát và cho biết các phương án tối ưu cực biên của bài toán đối ngẫu.

Câu III: (2,5 điểm)

Khả năng thu hồi nợ của các cán bộ tín dụng ở một ngân hàng là biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn với mức thu hồi trung bình là 30 tỷ. Biết rằng khả năng thu hồi được trên 36 tỷlà 11,51%

1. Tính xác suất để một cán bộ tín dụng thu hồi được từ 26 tỷ đến 32 tỷ

2. Biết rằng khả năng trả nợcủa khách hàng dưới 24 tỷ là 0,8, từ 24 tỷ đến 36 tỷ là 0,6 và trên 36 tỷ là 0,4. Tính xác suất để một cán bộ tín dụng thu hồi được nợ.

3. Ngân hàng trả thưởng cho cán bộ thu hồi được nợ dưới 24 tỷ là 10 triệu đồng, từ 24 tỷ đến 36 tỷ là 15 triệu đồng và trên 36 tỷ là 20 triệu đồng. Mức tiền thưởng trung bình của cán bộ tín dụng là bao nhiêu?

Câu IV: (2,5 điểm):

Lượng tiền gửi tiết kiệm (đơn vị: triệu đồng) ở một khu dân cư A là biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn. Qua số liệu do chi nhánh ngân hàng A ở khu vực đó cung cấp ta có:

1. Hãy tìm khoảng tin cậy đối xứng cho lượng tiền gửi tiết kiệm trung bình với độ tin cậy 95%

2. Độ phân tán của lượng tiền gửi lớn nhất là bao nhiêu?

3. Nếu độ dài khoảng tin cậy giảm đi 35% thì cần phải điều tra ít nhất bao nhiêu sổ tiết kiệm?

4. Qua số liệu do chi nhánh ngân hàng B cung cấp với 121 sổ tiết kiệm ở đó có lượng tiền gửi trung bình xB = 28 triệu đồng, sB = 10 triệu đồng. Với mức ý nghĩa 5% có thể nói rằng độ phân tán của lượng tiền gửi ở hai khu vực thực sự khác nhau hay không ?

0