Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 trường THCS Phước Mỹ Trung, Mỏ Cày Bắc năm 2015 - 2016
Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 trường THCS Phước Mỹ Trung, Mỏ Cày Bắc năm 2015 - 2016 Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 có đáp án Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 Đề kiểm tra học kì 1 ...
Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 trường THCS Phước Mỹ Trung, Mỏ Cày Bắc năm 2015 - 2016
Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7
Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm học 2015 - 2016 trường THCS Phước Mỹ Trung, Mỏ Cày Bắc được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải. Đề thi môn Văn lớp 7 có đáp án đi kèm, hi vọng sẽ giúp các em ôn tập kiến thức, ôn thi học kì I hiệu quả. Mời các em tham khảo.
Đề kiểm tra học kì 1 môn Công nghệ lớp 7 trường THCS Long Hòa năm 2015 - 2016
Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm học 2015 - 2016 trường THCS Phan Châu Trinh, Quảng Nam
PHÒNG GD & ĐT MỎ CÀY BẮC
TRƯỜNG THCS PHƯỚC MỸ TRUNG
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I- NĂM HỌC: 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN LỚP: 7
THỜI GIAN: 90 Phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1: (2, 0 điểm)
a) Thế nào là đại từ? Đại từ đảm nhiệm những vai trò ngữ pháp nào?
b) Xác định đại từ trong các câu sau và cho biết đại từ được dùng để làm gì?
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy cò con? (ca dao)
Đã bấy lâu nay bác tới nhà
Trẻ thời đi vắng chợ thời xa (Nguyễn Khuyến)
Câu 2: (3,0 điểm) a) Hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" bằng lời văn của em khoảng 12 dòng.
b) Nêu ý nghĩa của văn bản trên.
Câu 3: (5 điểm) Hãy phát biểu cảm nghĩ về một người thầy (cô) mà em yêu quí.
Đáp án đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7
Câu 1:
a) Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi. (0,5đ)
Đại từ có thể làm chủ ngữ trong câu hoặc làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. (0,5đ)
b) Đại từ "Ai" được dùng để hỏi. (0,5đ)
Đại từ " bác' dùng để trỏ chung. (0,5đ)
Câu 2: a) Tóm tắt đúng nội dung bài văn khoảng 12 câu (sai 5 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm) (2,0đ)
b) Nêu ý nghĩa: Là câu chuyện của những đứa con nhưng lại gợi cho những người làm cha mẹ phải suy nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình. Mỗi người cần phải biết giữ gìn gia đình hạnh phúc. (1,0đ)
Câu 3:
Hình thức: (1,0đ)
- Đảm bảo bố cục 3 phần
- Trình bày sạch, theo dõi được
- Viết đúng kiểu bài văn biểu cảm:
- Chọn đối tượng là một người thầy (cô).
- Cảm xúc chân thành.
- Biết dùng phương thức tự sự và miêu tả để bộc lộ cảm xúc.
(Sai 4 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm nhưng trừ không quá 0,5 điểm)
Nội dung:
Mở bài: Giới thiệu người thầy (cô) và tình cảm của em đối với người ấy. (0,5đ)
Thân bài: (3,0đ)
- Miêu tả những nét nổi bật, đáng chú ý: làn da, mái tóc, hành động,... của thầy (cô).
- Vai trò của người thầy (cô) trong gia đình, ngoài xã hội...
- Các mối quan hệ của người thầy (cô) đối với người xung quanh và thái độ của họ...
- Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thầy (cô).
- Tình cảm của em đối với người thầy (cô): Sự mong muốn và nổ lực để xứng đáng với người thầy (cô) của mình.
Kết bài: (0,5đ)
- Khẳng định vai trò của người thầy (cô) trong cuộc sống.
- Thể hiện lòng biết ơn, sự đền đáp công ơn đối với người thầy (cô).