Đề kiểm tra 15 phút Vật Lí 9 Học kì 1 (Đề 6)
Phần tự luận Câu 1: Một mạch điện gồm ba điện trở R 1 ; R 2 và R 3 mắc nối tiếp. Khi các hiệu điện thế hai đầu các điện trở bằng nhau ta có thể kết luận các điện trở R 1 ; R 2 ; R 3 bằng nhau, vì sao? Câu 2: Cho mạch điện có sơ đồ như hình 7. Điện trở R ...
Phần tự luận
Câu 1:Một mạch điện gồm ba điện trở R1; R2 và R3 mắc nối tiếp. Khi các hiệu điện thế hai đầu các điện trở bằng nhau ta có thể kết luận các điện trở R1; R2; R3 bằng nhau, vì sao?
Câu 2:Cho mạch điện có sơ đồ như hình 7. Điện trở R1 = 10Ω; hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là UMN = 12V.
a) Tính cường độ dòng điện I1 chạy qua R1.
b) Giữ nguyên UMN = 12V, thay điện trở R1 bằng điện trở R2, khi đó ampe kế chỉ giá trị I2 = I1/2 . Tính điện trở R2.
Câu 3:Một mạch điện gồm ba điện trở R1 = 120Ω; R2 = 60Ω; R3 = 40Ω mắc song song với nhau, đặt vào hai đầu mạch một hiệu điện thế U thì cường độ dòng điện qua mạch chính là 3A.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b) Tính hiệu điện thế U.
c) Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở.
Đáp án và hướng dẫn giải
Câu 1:
Ba điện trở R1; R2 và R3 mắc nối tiếp. Khi hiệu điện thế hai đầu các điện trở bằng nhau ta có thể kết luận các điện trở R1; R; R3 bằng nhau vì I = U/R , suy ra R = U/I , mắc nối tiếp nên I là bằng nhau, nếu U bằng nhau thì R phải bằng nhau. Vậy R1 = R2 = R3.
Câu 2:
a) Vì điện trở của ampe kế vô cùng nhỏ, nên hiệu điện thế UMN chính là hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở R1. Cường độ dòng điện qua R1 là:
I1 = UMN/R1 = 12/10 = 1,2A.
b) Từ công thức I = U/R => R2 = UMN/I2 = 12/0,6 = 20Ω.
Lưu ý: Ta có thể suy luận: Khi thay điện trở R1 bằng điện trở R2 thì cường độ dòng điện trong mạch giảm đi một nửa, vậy điện trở R2 lớn gấp hai lần R1 => R2 = 20Ω.
Câu 3:
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch:
b) Tính hiệu điện thế U = I.R = 3.20 = 60V
c) Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở: I1 = 60/120 = 0,5A.
I2 = 60/60 = 1A.
I3 = 60/40 = 1,5A.
Các đề kiểm tra Vật lí 9 có đáp án