Đề kiểm tra 1 tiết Lịch Sử 10 Chương 1 (Phần 2 - Đề 10)
Câu hỏi Trắc nghiệm Câu 1 : (0,5 điểm). Cuộc khởi nghĩa của Lý Bí nổ ra vào mùa xuân năm 542 chống lại quân xâm lược dưới thời nhà nào của Trung Quốc? A. Nhà Hán B. Nhà Ngô C. Nhà Lương D. Nhà Triệu Câu 2 : (0,5 điểm). Lý Bí lên làm vua vào năm ...
Câu hỏi Trắc nghiệm
Câu 1 : (0,5 điểm).Cuộc khởi nghĩa của Lý Bí nổ ra vào mùa xuân năm 542 chống lại quân xâm lược dưới thời nhà nào của Trung Quốc?
A. Nhà Hán
B. Nhà Ngô
C. Nhà Lương
D. Nhà Triệu
Câu 2 : (0,5 điểm). Lý Bí lên làm vua vào năm nào? Đặt niên hiệu là gì?
A. Năm 542 đặt niên hiệu là Thiên Phúc
B. Năm 542 đặt niên hiệu là Thiên Đức
C. Năm 545 đặt niên hiệu là Thái Bình
D. Năm 545 đặt niên hiệu là Thuận Thiên
Câu 3 : (0,5 điểm). Sau khi lên làm vua, Lý Bí đặt quốc hiệu nước ta là gì? Dựng kinh đô ở đâu?
A. Đại Việt. Dựng kinh đô ở Cổ Loa (Đông Anh, Hà nội).
B. Nam Việt. Dựng kinh đô ở Hát môn (Phúc Thọ- hà Tây)
C. Vạn Xuân. Dựng kinh đô ở cửa sông Tô Lịch (Hà Nội).
D. Đại Cồ Việt. Dựng kinh đô ở Mê Linh (Vĩnh Phúc)
Câu 4 : (0,5 điểm). Người kế tục Lý Nam Đế lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân lương xâm lược vào năm 545 là ai?
A. Lý Tự Tiên
B. LÝ Phật Tử
C. Lý Thiên Bảo
D. Triệu Quang Phục
Câu 5: (0,5 điểm). Sau khi đánh bại quân xâm lược nhà Lương năm 550, Triệu Quang Phục lên làm vua, lấy hiệu là gì?
A. Triệu Việt Vương
B. Triệu Nam Vương
C. Dạ Trạch Vương
D. Nam Việt Vương
Câu 6 : (0,5 điểm). Nối thời gian ở cột A cho đúng với sự kiện ở cột B sau đây?
A | B |
---|---|
1. Năm 542 | A. Lý Phật Tử nổi lên chống lại Triệu Việt Vương |
2. Năm 544 | B. Lý Bí hô hào nhân dân đoàn kết chống lại nhà Lương |
3. Năm 545 | C. Nhà Tùy đem quân xâm lược nước Vạn Xuân, Lý Phật Tử bị bắt. NƯớc vạn xuân kết thúc |
4. Năm 555 | D. Lý Bí lên ngôi vua |
5. Năm 603 | E. Nhà Lương cử Trần BÁ Tiên đem quân xâm lược nước ta |
Câu hỏi Tự luận
Câu 7 (7 điểm). Cuộc khởi nghĩa của LÝ Bí và sự thành lập Nhà nước Vạn Xuân diễn ra như thế nào? Ý nghĩa của việc thành lập nhà nước Vạn Xuân?
Đáp án và hướng dẫn giải
Câu hỏi Trắc nghiệm
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Đáp án | C | B | C | D | A |
Nối 1 với B. Nối 2 với D. Nối 3 với E. Nối 4 với A. Nối 5 với C. |
Câu hỏi Tự luận
Câu 7 :
Mùa xuân năm 542, nhân lòng oán giận của nhân dân vì chế độ cai trị hà khắc, bóc lột của nhà Lương, Lý Bí đã liên kết với hào kiệt các châu thuộc miền Bắc nước ta nổi dậy khởi nghĩa. Chưa đầy 3 tháng sau, nghĩa quân đã đánh chiếm được Châu thành Long Biên (Bắc Ninh). Các cuộc phản công của quân Lương đều bị nghĩa quân đánh bại, chính quyền đô hộ bị lật đổ. Mùa xuân năm 544, Lý BÍ lên ngôi vua, đặt niên hiệu là Thiên Đức, đặt quốc hiệu là Vạn Xuân, dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội). Nhà nước Vạn Xuân độc lập tự chủ ra đời.
- Năm 545, nhà Lương cử Trần Bá Tiên đem quân sang xâm lược . Lý Nam Đế rút quân về hồ Điển Triệt (Vĩnh phúc), bị quân Lương đánh phải rút về động Khuất lão (Tam nông, Phú Thọ) và giao binh quyền cho Triệu Quang Phục. Triệu Quang Phục rút về đầm Dạ Trạch (Hưng Yên) tổ chức kháng chiến chống lại quân Lương. Cuộc kháng chiến vô cùng gian khổ nhưng sáng tạo và anh dũng, kéo dài đến năm 550 thì kết thúc thắng lợi, Triệu Quang Phục lên làm vua (Triệu Việt Vương).
- Năm 555, Lý Phật Từ (một người họ hàng với Lý Nam Đế) nổi lên chống lại Triệu Việt Vương và đến năm 571, bất ngờ đánh úp, cướp ngôi. Lý Phật Từ lên làm vua gọi là Hậu Lý Nam Đế. Năm 603, nhà Tùy đem quân xâm lược Vạn Xuân, Lý phật từ bị bắt. Nhà nước Vạn Xuân kết thúc sự tồn tại.
- Ý nghĩa của việc thành lập nhà nước Vạn Xuân: nhà nước Vạn Xuân được thành lập đánh dấu một bước trưởng thành trên con đường đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta. Mặc dù chỉ tồn tại được 60 năm, nước Vạn Xuân độc lập vẫn là sự cổ vũ lớn lao cho thế hệ sau trong cuộc chiến đấu vì độc lập của Tổ quốc.
Các Đề kiểm tra Lịch Sử lớp 10 có đáp án khác:
Loạt bài Đề kiểm tra Lịch Sử 10 | Đề kiểm tra Sử 10 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát chương trình sgk Lịch Sử 10 bám sát cấu trúc Câu hỏi tự luận và Câu hỏi trắc nghiệm giúp bạn đạt được điểm cao trong các bài thi và bài kiểm tra môn Lịch Sử 10.