Đặc điểm của thức ăn nuôi bò sữa và nguyên tắc sử dụng
Thành phần của thức ăn (Hxnh 3ư1) bao gồm nước và vật chất khô (VCK). Theo quy ước, hàm lượng vật chất khô của một loại thức ăn được xác định bằng cách sấy khô thức ăn đó trong tủ sấy ở nhiệt độ 105°C cho đến khi nó có khối lượng không đổi và ...
Thành phần của thức ăn (Hxnh 3ư1) bao gồm nước và vật chất khô (VCK). Theo quy ước, hàm lượng vật chất khô của một loại thức ăn được xác định bằng cách sấy khô thức ăn đó trong tủ sấy ở nhiệt độ 105°C cho đến khi nó có khối lượng không đổi và được biểu diễn bằng tỷ lệ phần trăm:
khối lượng thức ăn sau khi sấy
VCK (%) = ------------------------------------ x 100
khối lượng thức ăn trước khi sấy
Trong các loại thức ăn của bò sữa, một số có hàm lượng vật chất khô cao, một số khác có hàm lượng vật chất khô thấp. Các loại thức ăn thô xanh có hàm lượng vật chất khô thấp hơn các loại thức ăn ủ ướp và thức ăn ủ ướp lại có hàm lượng vật chất khô thấp hơn các loại thức ăn đã phơi khô. Theo Pozy (1998), hàm lượng vật chất khô của thức thô xanh biến động từ 11% đến 20%, của thức ăn ủ ướp từ 20 % đến 40 % (biến động rất lớn và phụ thuộc vào nguyên liệu đem ủ), của các loại thức ăn phơi khô và thức ăn tinh từ 85% đến 92%.
- Thành phần dinh dưỡng của thức ăn
- Các loại thức ăn thường dùng nuôi bò sữa
- Thức ăn thô xanh
- Thức ăn ủ ướp
- Cỏ khô
- Rơm lúa
- Củ quả
- Phụ phẩm chế biến
- Thức ăn tinh
- Thức ăn bổ sung
Xem chi tiết tại đây