24/05/2018, 23:40

Đặc điểm của thị trường với doanh nghiệp công nghiệp

Thị trường hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan của nó như là quy luật cung cầu ,cạnh tranh, giá cả ,giá trị cơ chế nàyđược gọi là cơ chế tự điều tiết nó diễn biến tự nhiên.Bên cạnh sự vận động khách quan của các quy luật kinh tế ...

Thị trường hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan của nó như là quy luật cung cầu ,cạnh tranh, giá cả ,giá trị cơ chế nàyđược gọi là cơ chế tự điều tiết nó diễn biến tự nhiên.Bên cạnh sự vận động khách quan của các quy luật kinh tế trên thị trường còn có sự tác động tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm chính phủ các bộ ngành các địa phương , các đơn vị trung gian sự tham gia của các cơ quan là nhằm khắc phục những mặt trái của cơ chế thị trường tự điều tiết phát sinh ra cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa .

Thị trường là luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau .Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp phải luôn nắm bắt kịp thời sự biến động của thị trường , trên cơ sở hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng và tác động , mức độ tác động của các nhân tố này để điều chỉnh phương án , kế hoạch kinh doanh cho thích hợp với với mọi thời điểm khác nhau.

Thị trường ngày được mở rộng làm cho thị trường khu vực gắn liền với thị trường thế giới , thị trường quốc gia gắn liền thị trường quốc tế .Từ đó hàng hoá của doanh nghiệp trong mối quan hệ nhu cầu của người tiêu dùng sẽ ngày trở nên đồng nhất hơn dựa theo tiêu chuẩn quốc tế.Tuy nhiên phải có sự khác biệt về hàng hoá giữa các quốc gia do yêu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau .Mặc dù có tính đồng nhất hàng hoá được cung ứng theo nhu cầu của người tiêu dùngngày càng cao hơn, tuy nhiên có sự khác biệt.

Hàng hoá công nghiệp :

Có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người coi nhu cầu thiết yếu của con người trong sự tồn tại và phát triển cho nên nhiệm vụ của hàng hoá công nghiệp cần phải bảo đảm chất lượng ,luôn có sự thay đổi bảo đảm tính an toàn cao trong khi sử dụng .

Ví dụ: Sản xuất cơ khí sắt thép có mối quan hệ mật thiết với ngành xây dựng.

Sản phẩm công nghiệp của nước ta hiện nay ,trong giai đoạn phát triển doanh nghiệp công nghiệp :

Cho nên việc nghiên cứu thị trường này hết sức quan trọng ,thị trường sản phẩm công nghiệp tiêu thụ số lượng lớn và có tính lâu dài, cho nên khách hàng khẳng định chất lượng là dài hơn nhưng nó đem lại hiệu quả đánh giá về sản phẩm công nghiệp là rất cao.

Ví dụ: Khi khách hàng sử dụng vài ống dẫn nước ,người xem sử dụng tồn tại trong thời gian bao lâu nó khẳng định uy tín sản phẩm và doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó.

Cho nên nghiên cứu thị trường công nghiệp ,thấy được doanh nghiệp công nghiệp nên sản xuất sản phẩm như thế nào, giá cả phù hợp ,chất lượng bảo đảm ,sản lượng hợp lý, giảm chi phí đem lại lợi nhuận cao .

Nền kinh tế nước ta mới chuyển sang cơ chế thị trường . Vậy nên việc nghiên cứu thị trường cho tất cả sản phẩm của các doanh nghiệp là quan trọng .Tất cả quá trình sản xuất đều dựa trên sự vận động của thị trường .

Phân đoạn thị trường :

Là kỹ thuật chia nhỏ một thị trường thành những đoạn khác biệt và đồng nhất .

*Phân đoạn thị trường chia làm 2:

  • Phân đoạn vĩ mô: Chia thị trường thành những đoạn lớn .
  • Phân đoạn vi mô: Phân đoạn thị trường thành những đoạn nhỏ hơn bởi các lý do:
    • Người tiêu dùng rất đông .
    • Người tiêu dùng rất đa dạng.
    • Khả năng thực tế của doanh nghiệp .
    • Giải pháp khả thi tối ưu.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp nghiên cứu nhu cầu của khách hàng :

Từ việc đời sống của nhân dân ,tuỳ mức độ thu nhập bình quân , để thấy rõ họ dùng sản phẩm mức độ nào,chất lượng ,số lượng quy cách ,mẫu mã chiếm tỉ trọng lớn , thị trường hiện tại ,thị trường tiềm năng.

Từ việc nghiên cứu nhu cầu của họ thấy được sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp đưa ra cho hợp lý đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu con người trong giai đoạn thích ứng .

  • Quy luật cạnh tranh là hình thức để tăng sự phát triển của sản phẩm phục vụ khách hàng tốt hơn.

Ta phải hiểu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là ai , nhược điểm ,ưu điểm của sản phẩm doanh nghiệp mình với doanh nghiệp họ những điều kiện cạnh tranh theo sự tiến bộ phát triển khoa học kỹ thuật .

  • Quy luật giá cả: Đối với mỗi sản phẩm có giá thành nhất để đem lại hiệu quả kinh tế doanh nghiệp nhưng có tính chất lâu dài có lợi cho doanh nghiệp.
  • Quy luật giá trị : Mỗi sản phẩm đều có giá trị nhất định nó tương ứng những hao phí tạo ra sản phẩm đó .Cho nên doanh nghiệp phải tuân theo và áp dụng cho hợp lý.Không thể giá trị kém mà giá thành cao để mất uy tín của doanh nghiệp .
  • Truyền thống văn hoá phong tục.

Đối với mỗi đất nước ,sự hoạt động của con người chịu rất nhiều ảnh hưởng bởi phong tục tập quán ,văn hoá của dân tộc .Cho nên sản phẩm đưa ra trên thị trường sử dụng phù hợp phong tục tập quán đó vừa có tính hiện đại cao kết hợp với sự thích ứng nhu cầu của con người.

Quy trình phân đoạn thị trường :

Cách phân đoạn thị trường có thể được xác định bằng việc áp dụng các thay đổi liên tiếp để chia nhỏ thị trường ,nó bao gồm 3 bước:

  • Giai đoạn khảo sát : Nhà nghiên cứu thực hiện các phỏng vấn thông thường và tập trung vào các nhóm với các khách hàng và các dữ liệu thu thập.
  • Các nhà cung ứng và xếp loại quan trọng của họ .
  • Sự lưu ý nhãn hiệu và xếp loại nhãn hiệu.
  • Các cung ứng đối với chủng loại sản phẩm.
  • Dân số sơ đồ tâm lý và sơ đồ công luận của người đáp.
  • Giai đoạn phân tích : Nhà nghiên cứu áp dụng việc phân tích nhân số đối với các chỉ tiêu để tìm ra sự thay đổi , sự khác biệt của các khúc khác biệt tối đa.
  • Giai đoạn phác hoạ :Mỗi đoạn được phác hoạ mô tả trong sơ đồ tâm lý và thói quen tiêu thụ của công chúng để có thể cho được một tên dựa trên đặc tính phân biệt chế ngự .Việc phân đoạn thị trường cho thấy các cơ hội ở từng đoạn thị trường mà doanh nghiệp phải đối diện .Doanh nghiệp hiện nay phải đánh giá những phần khúc khác biệt và quyết định sẽ bao quát mấy đoạn tuyến và làm sao xác định được những đoạn tuyến tốt nhất.

Cấu trúc phân đoạn thị trường:

Các tiêu thức để phân đoạn thị trường:

Các tiêu thức được lựa chọn khác nhau để phân đoạn thị trường .Đối với mỗi loại hàng phải lựa chọn các tiêu thức khác nhau cho phù hợp với những điều kiện cụ thể của từng nhóm hàng về lý thuyết, bất kỳ đặc tính nào của tập khách hàng tiềm năng trên thị trường đều có thể dùng làm tiêu thức để phân đoạn thị trường đó .Song những tiêu thức thường đựơc sử dụng là tập tính và thái độ đối với sản phẩm , thu thập , giới tính ,lứa tuổi ,vùng địa lí,dân số , thể chất của cá nhân , trình độ văn hoá.

Các tiêu thức được lựa chọn để phân đoạn thị trường tư liệu sản xuất và hang công nghiệp cũng rất khác nhau .Đối với tất cả loại hàng trên cũng phải lựa chọn các tiêu thức khác nhau cho phù hợp với những điều kiện cụ thể của từng nhóm hàng .

Về phương pháp luận , tồn tại quan điểm chọn biến phân đoạn :

Là bằng cách quan sát các đặc tính của khách hàng và bằng cách quan sát ứng xử của khách hàng đối với một mặt hàng riêng biệt .

Sau đây là một số biến cơ bản phổ biến được vận dụng trong phân đoạn thị trường :

  • Phân đoạn địa cư.
  • Phân đoạn theo nhân khẩu học .
  • Phân đoạn theo phác đồ tâm lý.
  • Phân đoạn theo đặc tính sản phẩm công nghiệp.

Ví dụ : Một thị trường gồm 6 khách hàng , mỗi khách hàng là một thị trường riêng biệt vì nhu cầu và ý muốn độc lập .Người bán xác định các tầng lớp khách hàng có khác biệt từ đó thiết kế một sản phẩm riêng biệt và có một chương trình tiếp thị cho mỗi khách hàng .Thu đoạn mục tiêu phải đảm bảo vô hại và có thiện cảm với các đoạn thị trường kề cận ,phù hợp với ngân sách marketing của doanh nghiệp công nghiệp đối với đoạn thị trường mục tiêu .

Lựa chọn thị trường trọng điểm:

Sau khi phân khúc thị trường , người bán hay nhà sản xuất phải quyết định lựa chọn một hay một vài phần thị trường có lợi nhất đối với mình để đảm nhiệm .Để thực hiện được điểm này ,người sản xuất phải đánh giá lợi ích và hiệu quả của phân khúc thị trường đó là chức năng chính của phân khúc tầm cỡ và phát triển tính hấp dẫn cơ cấu phân khúc và mục tiêu của doanh nghiệp cùng nguồn lực , tức là nhà sản xuất có thể tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp , mức độ đồng nhất của sản phẩm và thị trường ,giai đoạn trong chu kỳ sống của hàng hoá và chiến lược marketing của các đối thủ cạnh tranh mà lựa chọn cách đáp ứng thị trường .

  • Doanh nghiệp có thể bỏ qua sự khác biệt giữa các khu vực ,phân khúc thị trường và theo đuổi cả thị trường .Doanh nghiệp trông cậy vào kiểu phân phối hàng loạt, quảng cáo lan tràn với ý đồ tạo cho mặt hàng của mình 1 mô hình trong ý nghĩa công chúng .Đây là cách tiếp thị của hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.Phương pháp này thường tiết kiệm chi phí marketing nhưng không có hiệu quả của thị trường cạnh tranh .
  • Doanh nghiệp có quyền quyết định hoạt động trong nhiều đoạn thị trường và tung ra ở mỗi đoạn thị trường những nỗ lực khác nhau .Phương pháp này đưa lại doanh số cao hơn tiếp thị không phân biệt .Tuy nhiên nó làm tăng nhiều loại chi phí :Chi phí cải tiến sản phẩm , chi phí điều hành , phân phối , kiểm kê tồn kho, quảng cáo .

Khái niệm nhãn hiệu :

  • Nhãn hiệu là một tên gọi ,thuật ngữ dấu hiệu , biểu tượng hình vẽ hay sự phân phối của chúng có công dụng để xác định nhận hàng hoá của mình để phân biệt.
  • Tên nhãn hiệu là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể đọc được .

Ví dụ : TOYOTA.

Dấu hiệu của nhãn hiệu : là một phần của nhãn hiệu có thể nhận ra được nhưng không thể phát âm được chẳng hạn như :biểu tượng , hình vẽ , màu sắc hay kiểu chữ đặc thù.

  • Dấu hiệu thương mại là một bộ phận của nhãn hiệu được bảo vệ về mặt pháp luật .Dấu hiệu hàng hoá bảo vệ thuộc quyền tuyệt đối của người bán trong việc sử dụng tên nhãn hiệu hay dấu hiệu nhãn hiệu.

Quyết định chọn nhãn hiệu trên thị trường mục tiêu của doanh nghiệp công nghiệp :

Nhà sản xuất ra sản phẩm dưới dạng hàng hoá đặc hiệu sẽ còn phải thông qua một số quyết định nữa ,sẽ phải soạn thảo chính sách , nhãn hiệu hàng hoá cụ thể để dựa vào đó vận dụng cho các đơn vị hàng hoá , thành phần chủng loại hàng hoá của mình để người tiêu dùng biết và chấp nhận hàng hoá đó mới được tiêu thụ .

Về phía người tiêu dùng , họ cảm nhận nhãn hiệu có thể tăng thêm giá trị của sản phẩm . Vì vậy quyết định chọn nhãn hiệu là một mặt quan trọng của marketing .

0