23/05/2018, 14:46

Đặc điểm công tác giống ong

Khi bắt đầu phải nghĩ ngay đến vấn đề giống. Giống ong có những đặc điểm riêng, biểu hiện như sau: + sinh hoạt theo đàn, đàn ong là một khối thống nhất. Mục đích chọn giống ong là nhằm tạo ra những đàn ong có sản lượng cao nhưng khi chọn lọc thì chủ yếu chọn ong chúa (mẹ) và ong đực (bố). ...

Khi bắt đầu phải nghĩ ngay đến vấn đề giống. Giống ong có những đặc điểm riêng, biểu hiện như sau:

+ sinh hoạt theo đàn, đàn ong là một khối thống nhất. Mục đích chọn giống ong là nhằm tạo ra những đàn ong có sản lượng cao nhưng khi chọn lọc thì chủ yếu chọn ong chúa (mẹ) và ong đực (bố). Kết quả cuối cùng đạt được lại biểu hiện ở ong thợ vì ong thợ là lực lượng lao động trong đàn ong, tất cả mọi sản phẩm thu được đều nhờ ong thợ.

+ Ong chúa giao phối ngoài trời cách tổ 7-12km và giao phối với nhiều ong đực trong một lán bay nên rất khó kiểm soát được những cặp bố mẹ. Vì vậy để đảm bảo chất lượng ong chúa, người ta phải tiến hành chọn lọc và cho giao phối cách li sau đó dùng những ong chúa đã đẻ trứng tốt thay thế dần những ong chúa già yếu.

+ Ong chúa có tuổi thọ dài (4-5 năm) còn tuổi thọ của ong thợ chỉ khoảng 5-6 tuần, ong chúa đi giao phối một lần sau đó đẻ trứng suốt đời. Trứng mang đầy đủ tính di truyền của một nòi ong. Vì vậy. nếu khi nhập giống người ta chỉ mang ong chúa mới thay vào đàn ong đã có sẵn thì sau một vài thế hệ ong thợ ra đời đàn ong hoàn toàn biểu hiệu những đặc điểm và tính di truyền của nòi ong mới.

+ Ong là loài côn trùng biến thái hoàn toàn qua 4 giai đoạn; trứng – ấu trùng – nhộng – ong trưởng thành. Công tác chọn giống phải được tiến hành cả bên trong tổ (trứng và ấu trùng) và bên ngoài tổ (ong trưởng thành). Ví dụ nếu đàn ong bị cận huyết dẫn đến thoái hoá có biểu hiện là ong thợ còi cọc nhưng biểu hiện đặc trưng là hiện tượng hữu sinh vô dưỡng, tuỳ mức độ cận huyết mà 1/4 – 1/2 số ấu trùng một ngày tuổi bị ong thợ ăn thịt để lại những lỗ trống xen kẽ trên bánh tổ. Do đó chỉ có kiểm tra cầu con mới phát hiện được đàn ong bị thoái hoá.

Giống ong đang nuôi ở Việt Nam

Hiện nay ở nước ta có hai giống ong nuôi phổ biến:

Ong nội Apis cerana

Ong ngoại Apis metifera

Đặc điểm của ong nội Apis cerana

Theo điều tra sơ bộ dựa vào các chỉ tiêu hình thái thấy rằng: ong nội ở phía Bắc thuộc về chủng (phân loài) Apis cerana cerana. Còn ở các tỉnh phía Nam nhất là vùng cực nam Nam Bộ thì các chỉ tiêu như trọng lượng cơ thể, độ dài sải cánh, chiều rộng và chiều sâu của lỗ tổ trên bánh tổ, v.v.. của đàn ong đều giảm rõ rệt so với ong ở phía Bắc, chúng thuộc chúng Apis cerena indica. Đàn ong nội ở cả phía Nam và phía Bắc, tuy đã được cải tạo bước đầu nhưng chúng còn biểu hiện tính dã sinh.

Ưu điểm của ong nội

Ong nội chịu khó kiếm ăn ở những vùng có cây nguồn mật rải rác, lượng mật ít do đó tốn ít thức ăn cho ăn thêm và thu được nhiều vụ mật.

Ong nội dã sinh hàng nghìn năm ở những vùng có đặc điểm khí hậu và địa hình khác nhau nên đã hình thành khả năng thích nghi và chống chịu mọi hoàn cảnh bất lợi. Đây là ưu điểm và cũng là đặc điểm cần dược chú ý trong công tác giống ong.

Ong nội ít mẫn cảm với các loại ve kí sinh (Varroa và Tropilaelaps).

Mật ong thu ở đàn ong nội có hương vị thơm ngon. Ở những vùng đàn ong sinh sống lâu đời thường thu được những loại mật đặc biệt có giá trị cao.

Trang thiết bị nuôi ong nội rất đơn giản, thích hợp với quy mô nuôi ong gia đình.

Nhược điểm của ong nội

Lượng trứng đẻ một ngày đêm của ong chúa còn thấp nên thế đàn và tốc độ phát triển chậm.

Ong nội chia đàn tự nhiên mạnh khi nguồn mật phong phú, dễ bốc bay và hay ăn cướp mật khi nguồn mật khan hiếm và thời tiết bất lợi.

Sản lượng sữa ong chúa và phấn hoa ở đàn ong nội thấp.

Ong mật dễ mắc các loại bệnh ấu trùng.

Việc quản lí, chăm sóc đàn ong nội đòi hỏi tỉ mỉ, phải thường trực ở trại ong và tốn nhiều công lao động. Hiện giờ quy mô mỗi trại ong còn nhỏ chưa thích ứng với nuôi ong công nghiệp.

Đặc điểm của ong ngoại Apis melliera

Đàn ong ngoại được nuôi ờ nước ta do một số người nuôi ong nhập vào từ những năm 1960 và nuôi ở vùng cao nguyên Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum và Đồng Nai. Đàn ong Apis mellifera nhập nội từ 30 năm trước không rõ nguồn gốc nhưng có biểu hiện ngoại hình của giống ong Ý (Apis mellifera ligustica) và một số dấu hiệu của ong Capcazơ(Apis mellifera caucasia), chúng ta thường gọi là ong Ý.

Ưu điểm của ong ngoại

Đàn ong ngoại có thế đàn lớn, có khả năng thu hoạch và luyện mật tốt, trong điều kiện nguồn mật lớn, sẽ cho năng suất mật cao và hàm lượng nước trong mật thấp. Chúng tạo ra sản lượng mật hàng hoá đặc biệt là mật xuất khẩu.

Ong chúa đẻ khoẻ, đàn ong tăng lên rất nhanh sau vài thế hệ ong ra đời, có thể chủ động thực hiện chiến lược ngắn về tăng – giảm lượng mật ong nhằm đạt số lượng ong tối đa lúc thu mật và giảm tối thiểu lúc nuôi dưỡng nâng cao hiệu quả kinh tế.

Ít chia đàn tự nhiên, rất ít bốc bay, ít bệnh ấu trùng hơn ong nội do chúng tiết ra nhiều keo ong có khả năng kháng khuẩn tốt để giữ vệ sinh cho lỗ tổ.

Sán lượng sữa chúa và phấn hoa cao, có khả năng khai thác sản phẩm toàn diện, thích ứng với nuôi ong công nghiệp có quy mô lớn.

Nhược điểm của ong ngoại

Không có khả năng thu mật ở cây nguồn mật lẻ tẻ, tiết mật ít. Trong mùa nuôi dưỡng, chi phí thức ăn lớn.

D mc bệnh kí sinh (Varroa, Tropilaelaps)

Tính ăn cướp mạnh, khi đàn ong ăn cướp mật rất khó khắc phục.

Tóm tắt một số đặc điểm của hai giống ong Apis cerana Apis mellifera

Đặc điểm kinh tế Ong ngoại (A. mellifera) Ong nội (A.cerana)
Tính tụ đàn

Tính chia đàn tự nhiên

Khả năng phát triển

 

Tính thích ứng với khí hậu và địa hình

Thu mật + sản lượng

+ chất lượng

Yêu cầu về cây nguồn mật

Thu sữa và phấn hoa

Thu sáp ong

Tính bốc bay

Tính ăn cướp

Bệnh thường mắc

Tiêu hao thức ăn

Thích ứng di chuyển

Trang bị nội

Nuôi công nghiệp

Lớn (10-20 cầu) cỡ 484

Ít

Lượng ong tăng rất nhanh

Hệ số nhân 10-30 lần/năm

Khá với khí hậu thời tiết phía Nam

Cao (tính theo dàn)

Đặc, ít thơm

Lớn tập trung

 

Sản lượng cao

Sản lượng cao, chất lượng khá.

Hầu như không

Mạnh (khó chữa)

Kí sinh trùng

Nhiều hơn ong nội

Di chuyển sẽ có lợi

Nhiều, tốn kém

 

Dễ với quy mô lớn

Nhỏ (2-7 cầu) cỡ 420

Mạnh

Lượng ong tăng chậm. Hệ số nhân 3-5 lần/năm

Tốt với khí hậu vùng

 

Cao đính theo cầu

Loãng, thơm ngon

Thích ứng cả nguồn nhỏ

phân tán

Sản lượng thấp

Sản lượng thấp, Chất lượng tốt

Hay bốc bay

Mạnh

Ấu Trùng

Tốn ít

Ít, có thể nuôi tại chỗ ít, đơn giản

Khó quy mô nhỏ

0