24/05/2018, 17:50

Cửa sổ Data Editor

cung cấp một phương pháp giống như bảng tính, thuận tiện để lập và hiệu đính các file dữ liệu. tự động mở khi bạn bắt đầu khởi động SPSS . cung cấp hai loại bảng xem dữ liệu: Data view . Thể hiện trị số dữ liệu thực hoặc các nhãn trị số ...

cung cấp một phương pháp giống như bảng tính, thuận tiện để lập và hiệu đính các file dữ liệu. tự động mở khi bạn bắt đầu khởi động SPSS.

cung cấp hai loại bảng xem dữ liệu:

  • Data view. Thể hiện trị số dữ liệu thực hoặc các nhãn trị số được xác định
  • Variable view. Thể hiện các thông tin định nghĩa về biến, bao gồm các nhãn biến và nhãn trị số biến được xác định, loại dữ liệu (ví dụ như dạng chuỗi, dạng ngày tháng, và dạng số), thang đo (định danh, định hạng, hoặc tỷ lệ), và các trị số khuyết thiếu do người

Trong cả hai bảng, bạn có thể bổ sung, và xoá các thông tin được lưu chứa trong file dữ liệu.

Data view

Rất nhiều thuộc tính của Data View cũng giống như những gì được tìm thấy trong các phần mềm sử dụng bảng tính, (ví dụ như Excel). Tuy nhiên cũng có một số sự khác biệt quan trọng:

  • Các hàng là các bản ghi/đối tượng/trường hợp {case}. Từng hàng địa diện cho một đối tượng hoặc một quan sát. Ví dụ từng người trả lời đối với một bảng hỏi/phiếu điều tra là một đối tượng.
  • Các cột là các biến. Từng cột đại diện cho một biến hoặc thuộc tính được đo đạc. Ví dụ từng mục trong một bảng hỏi là một biến.
  • Các ô chứa các trị số. Từng ô chứa một trị số của một biến cho một đối tượng. Ô là sự kết hợp của đối tượng và biến. Các ô chỉ chứa các trị số biến. Không giống như các phần mềm sử dụng bảng tính, các ô trong Data Editor không thể chứa đựng các công thức.
  • File dữ liệu có hình chữ nhật. Hai hướng của file dữ liệu được xác định bởi số lượng các đối tượng và số lượng các biến. Bạn có thể nhập dữ liệu trong bất kể ô nào. Nếu bạn nhập dữ liệu vào một ô nằm bên ngoài các đường biên của file dữ liệu được xác định, hình chữ nhật dữ liệu sẽ được mở rộng để bao gồm bất kỳ mọi hàng và mọi cột nằm giữa ô đó và các đường biên của file. Không có các ô “trống rỗng” trong các đường biên của file dữ liệu. Đối với các biến dạng số, các ô rỗng được chuyển thành trị số khuyết thiếu hệ thống. Đối với các biến dạng chuỗi, một dấu cách vẫn được coi là một trị số.

Cửa sổ Variable View

Bảng Variable View chứa đựng các thông tin về các thuộc tính của từng biến trong file dữ liệu. Trong một bảng Data view:

  • Các hàng là các biến.
  • Các cột là các thuộc tính của biến
  • Bạn có thể bổ sung hoặc xoá các biến và thay đổi thuộc tính của các biến, bao gồm:
  • Tên biến {Name}
  • Loại dữ liệu {Type}
  • Số lượng con số hoặc chữ {With}
  • Số lượng chữ số thập phân {Decimals}
  • Mô tả biến/nhãn biến {Lable} và nhãn trị số biến {Values}
  • Các trị số khuyết thiếu do người sử dụng thiết lập {Missing}
  • Độ rộng của cột {Width}
  • Căn lề {Align}
  • Thang đo {Measure}

Để thể hiện hoặc định nghĩa các thuộc tính của biến

  • Làm cho cửa sổ Data Editor trở thành cửa sổ hoạt động
  • Nhắp đúp một tên biến ở đỉnh của cột trong bảng Data View, hoặc nhắp bảng Variable View.
  • Để định nghĩa một biến mới, nhập một tên biến trong bất kỳ hàng rỗng nào
  • Chọn thuộc tính mà bạn muốn định nghĩa hoặc hiệu chỉnh.

Tên biến

Các qui tắc dưới đây được áp dụng cho tên biến:

  • Tên phải bắt đầu bằng một chữ. Các ký tự còn lại có thể là bất kỳ chữ nào, bất kỳ số nào, hoặc các biểu tượng như @, #, _, hoặc $.
  • Tên biến không được kết thúc bằng một dấu chấm.
  • Tránh dùng các tên biến mà kết thúc với một dấu gạch dưới cần (để tránh xung đột với các biến được tự động lập bởi một vài thủ tục)
  • Độ dài của tên biến không vượt quá 8 ký tự.
  • Dấu cách và các ký tự đặc biệt (ví dụ như !, ?, ‘, và *) không được sử dụng
  • Từng tên biến phải đơn chiếc/duy nhất; không được phép trùng lặp. Không được dùng chữ hoa để đặt tên biến. Các tên NEWVAR, NewVar, và newvar được xem là giống nhau.

Các thang đo

  • Bạn có thể xác định thang đo dưới dạng tỷ lệ (dữ liệu dạng số trên một thang đó khoảng hoặc thang đo tỷ lệ), thứ bậc hoặc định danh. Dữ liệu định danh hoặc thứ bậc có thể có dạng chuỗi (chữ a, b, c…) hoặc dạng số.

Loại biến

Variable Type xác định loại dữ liệu đối với từng biến. Theo mặc định, mọi biến mới được giả sử là dạng số. Bạn sử dụng Define Variable để thay đổi loại dữ liệu. Nội dung của hộp thoại Variable Type phụ thuộc vào loại dữ liệu đã được thu thập. Đối với một số loại dữ liệu, có những ô cho độ rộng và số thập phân (Xem ví dụ Hình 5-4); đối với loại khác bạn chỉ đơn giản chọn một định dạng từ một danh sách cuốn (xem ví dụ hình 5.4b) các loại dữ liệu cho trước.

Hộp thoại Variable Type

Các loại dữ liệu là dạng số {numeric}, dấu phải {comma}, dấu chấm. {dot}, ghi chú khoa học {Scientific notation}, ngày tháng {Date}, đô-la {Dollar}, tiền tuỳ biến {custom currency} và chuỗi {string}.

Hộp thoại Variable Type với dạng dữ liệu là ngày tháng

Để định nghĩa loại dữ liệu

  • Nhắp núm trong ô Type đối với biến bạn muốn định nghĩa
  • Chọn loại dữ liệu trong hộp thoại Data Type.

Nhãn biến {Variable Labels}

Do tên biến chỉ có thể dài 8 ký tự, các nhãn biến có thể dài đến 256 ký tự, và những nhãn mô tả này được thể hiện trong các kết xuất.

Nhãn trị số của biến {Value Labels}

Bạn có thể chỉ định các nhãn mô tả đối với từng trị số của biến. Điều này cực kỳ hữu ích nếu dữ liệu của bạn sử dụng các mã dạng số để đại diện cho các nhóm/tổ không phải dạng số (ví dụ mã 1 và 2 cho nam và nữ). Nhã trị số của biến có thể dài đến 60 ký tự. Nhãn trị số của biến không có sẵn đối với các biến dạng chuỗi dài (các biến dạng chuỗi dài hơn 8 ký tự).

Hộp thoại Value Labels

Để định nghĩa nhãn trị số của dữ liệu

  • Nhắp núm trong ô Values đối với biến bạn muốn định nghĩa
  • Đối với từng trị số, nhập trị số và nhập một nhãn
  • Nhắp Add để nhập nhãn trị số.

Trị số khuyết thiếu {Missing Value}

Missng Value định nghĩa các trị số như là khuyết thiếu – của người sử dụng. Thông thường chúng ta muốn biết tại sao thông tin lại bị khuyết thiếu. Ví dụ bạn có thể phân biệt giữa trị số khuyết thiếu do một đối tượng điều tra từ chối trả lời một câu hỏi và trị số khuyết thiếu do câu hỏi đó không áp dụng đối với người này. Các trị số được chỉ định là khuyết thiếu của người sử dụng được đánh dấu để được SPSS đối xử đặc biệt trong hầu hết các tính toán.

  • Bạn có thể nhập đến 3 trị số khuyết thiếu riêng biệt, một phạm vi khoảng cách trị số khuyết thiếu hoặc một phạm vi cộng với một trị số khuyết thiếu riêng biệt.
  • Các phạm vi có thể được chỉ định cho các biến dạng số
  • Bạn không thể định nghĩa trị số khuyết thiếu cho các biến dạng chuỗi dài (hơn 8 ký tự)

Các trị số khuyết thiếu đối với biến dạng chuỗi. Mọi dữ liệu dạng chuỗi, bao gồm cả trị số rỗng, được chuyển đổi thành các trị số bình thường (không phải là khuyết thiếu) trừ phi bạn định nghĩa chúng một cách trực tiếp như là các trị số khuyết thiếu. Để định nghĩa trị số rỗng như là trị số khuyết thiếu đối với biến dạng chuỗi, hãy nhập một dấu cách vào một trong những trường đối với Discrete missing values.

Hộp thoại Missing Values

Để định nghĩa các trị số khuyết thiếu cho một biến

  • Nhắp núm trong ô Missing đối với biến bạn muốn định nghĩa
  • Nhập các trị số hay các phạm vi/khoảng đại diện cho trị số khuyết thiếu.

áp dụng các thuộc tính định nghĩa biến cho các biến khác

Một khi bạn đã định nghĩa các thuộc tính cho một biến, bạn có thể sao chép một hoặc một số thuộc tính và áp dụng chúng cho một hoặc một số biến khác.

Để áp dụng các thuộc tính định nghĩa biến cho các biến khác

  • Trong bảng Variable View, chọn ô hoặc các ô có thuộc tính đã được định nghĩa mà bạn muốn áp dụng cho các biến khác
  • Từ thanh menu chọn

Edit

Copy

  • Chọn ô (hoặc các ô) mà bạn muốn áp dụng thuộc tính. Bạn có thể chọn nhiều biến.
  • Từ thanh menu chọn

Edit

Paste

Nếu bạn sao chép thuộc tính cho các hàng rỗng, các biến mới được lập với với các thuộc tính mặc định cho tất cả nhưng không phải mặc định cho những thuộc tính được chọn.

Bạn có thể nhập dữ liệu trực tiếp từ bảng Data View trong cửa sổ Data Editor. Bạn có thể nhập dữ liệu theo bất kỳ trật tự nào. Bạn có thể nhập dữ liệu theo đối tượng hoặc theo biến, hoặc theo khu vực được chọn, hoặc theo từng ô

  • Ô hoạt động (ô con trỏ) luôn được làm sáng
  • Tên biến và số của hàng của ô hoạt động được thể hiện ở góc cao bên trái của cửa sổ Data Editor.
  • Khi bạn chọn một ô và nhập một trị số thì nó sẽ được thể hiện ở khoang hiệu đính dữ liệu nằm ở trên của Data Editor
  • Các trị số không được ghi cho đến khi bạn nhấn Enter hoặc chọn ô khác
  • Để nhập bất kỳ gì khác một dữ liệu dạng số, trước hết phải định nghĩa loại dữ liệu.

Nếu bạn nhập một trị số vào một cột rỗng, Data Editor tự động tạo ra một biến mới và chỉ định một tên biến.

File dữ liệu làm việc trong Data View

Để nhập dữ liệu dạng số

  • Chọn một ô trong bảng DataView
  • Nhập trị số. Trị số này được thể hiện trong khoang hiệu đính dữ liệu ở đỉnh của Data Editor
  • Nhấn Enter hoặc chọn một ô khác để ghi trị số này.

Để nhập dữ liệu không phải dạng số

  • Nhắp đúp một tên biến ở đỉnh của cột trong bảng Data View hoặc nhắp bảng Variable View
  • Nhắp núm trong ô Type đối với biến này
  • Chọn loại dữ liệu trong hộp thoại Variable Type.
  • Nhắp OK
  • Nhắp đúp số của hàng hoặc nhắp bảng Data View
  • Nhập dữ liệu trong hàng đối với biến vừa mới được định nghĩa.

Để sử dụng nhãn của trị số khi nhập dữ liệu

  • Nếu nhãn trị số không xuất hiện trong bảng Data View, từ thanh menu chọn
  • View
  • Value Labels
  • Nhắp lên ô mà trong đó bạn muốn nhập trị số
  • Chọn một nhãn trị số từ danh sách mở xuống

Trị số được nhập vào và nhãn trị số được thể hiện trong ô.

Điều này chỉ làm việc nếu bạn đã định nghĩa nhãn trị số của biến.

Các giới hạn về trị số của dữ liệu

Loại biến và độ rộng của dữ liệu được thiết lập sẽ qui định loại dữ liệu có thể nhập vào ô trong Data View.

  • Nếu bạn gõ một ký tự không được chấp nhận bởi loại biến, Data Editor sẽ phát ra tiếng kêu bíp và không nhập ký tự vào.
  • Với các biến dạng chuỗi, các ký tự nằm ngoài độ rộng được định nghĩa sẽ không được chấp nhận.
  • Với các biến dạng số, các trị số nguyên vượt quá độ rộng vẫn có thể được nhập vào, nhưng Data Editor thể hiện hoặc là chú giải khoa học hoặc là các dấu hoa thị trong ô để chỉ ra rằng trị số này rộng hơn độ rộng được định nghĩa. Để thể hiện trị số trong ô, thay đổi độ rộng của biến. (Chú ý: Thay đổi độ rang của cột không ảnh hưởng đến độ rộng của biến.)

Với Data Editor, bạn có thể hiệu đính trị số của dữ liệu trong bảng Data View theo nhiều cách. Bạn có thể:

  • Thay đổi trị số của dữ liệu
  • Cắt, sao chép, và dán các trị số của dữ liệu
  • Thêm vào hoặc xoá các đối tượng
  • Thêm vào hoặc xoá các biến
  • Thay đổi trật tự của các biến

Để thay thế hoặc hiệu đính một trị số của dữ liệu

Để xoá trị số cũ và nhập một trị số mới:

  • Trong bảng Data View, nhắp đúp vào ô. Trị số được thể hiện trong khoang hiệu đính dữ liệu.
  • Hiệu đính trị số trực tiếp từ ô hoặc trong khoang hiệu đính dữ liệu.
  • Nhấn Enter (hoặc chuyển sang ô khác) để ghi trị số mới.

Cắt, sao chép và dán các trị số của dữ liệu

Bạn có thể cắt, sao chép và dán các trị số của từng ô hoặc một nhóm các trị số trong Data Editor. Bạn có thể:

  • Chuyển hoặc sao chép trị số của một ô sang một ô khác.
  • Chuyển hoặc sao chép trị số của một ô sang một nhóm các ô.
  • Chuyển hoặc sao chép trị số của một đối tượng sang cho một nhóm các đối tượng.
  • Chuyển hoặc sao chép trị số của một biến sang cho một nhóm các biến.
  • Chuyển hoặc sao chép trị số của một nhóm các ô sang cho một nhóm các ô khác.

Chèn thêm các đối tượng mới

Nhập dữ liệu vào một ô trong một hàng rỗng sẽ tự động tạo ra một đối tượng mới. Data Editor sẽ chèn các trị số khuyết thiếu đối với mọi biến khác cho đối tượng đó. Nếu có bất kể hàng rỗng nào nằm giữa đối tượng mới và các đối tượng đã có sẵn, các hàng rỗng đó cũng trở thành các đối tượng mới với các trị số khuyết thiếu hệ thống đối với mọi biến.

Bạn có thể chèn các đối tượng mới vào giữa các đối tượng đã có sẵn.

Để chèn một đối tượng mới giữa các đối tượng đã có sẵn

  • Trong Data View, chọn bất kỳ ô nào trong đối tượng (hàng) nằm dưới vị trí nơi mà bạn muốn chèn đối tượng mới.
  • Từ thanh menu chọn

Data

Insert Case

Một hàng mới được chèn vào và mọi mọi biến của đối tượng mới này đều nhận được trị số khuyết thiếu hệ thống.

Chèn một biến mới

Nhập dữ liệu vào một cột rỗng trong bảng Data View hoặc trong một hàng rỗng trong bảng Variable View sẽ tự động tạo ra một biến mới với một tên biến mặc định (tiền tố var và một chuỗi số tuần tự) và một định dạng dữ liệu mặc định (dạng số). Data Editor chèn trị số khuyết thiếu hệ thống cho mọi đối tượng đối với biến mới này. Nếu có bất kỳ cột rỗng nào trong bảng Data View hoặc hàng rỗng nào trong bảng Variable View giữa biến mới và các biến đã có sẵn, thì những cột này (trong bảng Data View) hoặc hàng này (trong bảng Variable View) cũng trở thành biến mới với trị số khuyết thiếu hệ thống cho mọi đối tượng.

Để chèn một biến mới giữa các biến đã có sẵn

  • Chọn bất kỳ ô nào trong biến bên phải của (bảng Data View) hoặc dưới (của bảng Variable View) vị trí mà bạn muốn chèn biến mới vào.
  • Từ thanh menu chọn

Data

Insert Variable

Một hàng mới được chèn vào với trị số khuyết thiếu hệ thống cho mọi đối tượng.

Để chuyển một biến trong Data Editor

Nếu bạn muốn đặt vị trí biến giữa hai biến đã có sẵn, hãy chèn một biến vào vị trí nơi bạn muốn di chuyển biến đến đó

  • Đối với biến bạn muốn chuyển, nhắp tên biến ở đỉnh của cột trong bảng Data View hoặc số hàng trong bảng Variable View. Toàn bộ biến sẽ được làm nổi bật/tô sáng.
  • Từ thanh menu chọn

Edit

Cut

  • Nhắp vào tên biến (trong bảng Data View) hoặc số hàng (trong bảng Variable View) nơi bạn muốn di chuyển biến đến. Toàn bộ biến này sẽ được mà nổi bật
  • Từ thanh menu chọn

Edit

Paste

Thay đổi loại dữ liệu

Bạn có thể thay đổi loại dữ liệu cho một biến bất kể lúc nào có sử dụng hộp thoại Variable Type trong bảng Variable View, và Data Editor sẽ cố gắng chuyển đổi các trị số hiện có sang loại mới. Nếu không thể chuyển đổi được thì trị số khuyết thiếu hệ thống sẽ được chỉ định. Các qui tắc chuyển đổi cũng giống như trường hợp dán trị số vào một biến có định dạng khác. Nếu sự thay đổi trong định dạng của dữ liệu có thể gây ra các đặc tả của trị số khuyết thiếu hoặc nhãn trị số, Data Editor thể hiện một hộp cảnh báo và hỏi nếu như bạn muốn tiếp tục với việc thay đổi hay huỷ bỏ nó.

Các đối tượng được lọc trong Data Editor

Nếu bạn chọn một tập hợp phụ các đối tượng nhưng không loại bỏ những đối tượng không được chọn, những đối tượng không được chọn được đánh dấu trong Data Editor với một đoạn thẳng nằm chéo trong các ô số hàng.

0