Công tác tổ chức của nhà quản trị
Đọc xong chương này sinh viên sẽ nắm được những vấn đề sau: Tổ chức bộ máy doanh nghiệp. Các nguyên tắc của công tác tổ chức. Các mô hình bộ máy tổ chức. Quan hệ giữa sử dụng quyền hành và thái độ lao động. ...
Đọc xong chương này sinh viên sẽ nắm được những vấn đề sau:
- Tổ chức bộ máy doanh nghiệp. Các nguyên tắc của công tác tổ chức.
- Các mô hình bộ máy tổ chức.
- Quan hệ giữa sử dụng quyền hành và thái độ lao động.
- Các lĩnh vực và đối tượng phân quyền
Các nguyên tắc của công tác tổ chức
Một số khái niệm cơ bản
Tổ chức là gì?
Tổ chức là sự tập hợp nhiều người một cách có ý thức để hoàn thành các mục tiêu chung. Một tổ chức luôn luôn có 3 đặc điểm chung:
- Tổ chức bao giờ cũng có nhiều người
- Các thành viên tham gia luôn ý thức về vai trò, nhiệm vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mình một cách rõ ràng trong quá trình tham gia hoạt động của đơn vị
- Tổ chức bao giờ cũng có mục tiêu chung và cụ thể mà nhờ đó mà mọi người mới tự nguyện tham gia phấn đấu vì mục tiêu chung để đạt được mục tiêu riêng của mình và ngược lại
Cơ cấu tổ chức là gì?
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, các đơn vị nhỏ trong tổ chức thành một thể thống nhất, xác lập các mối quan hệ về nghiệp vụ và quyền hành giữa các cá nhân và đơn vị nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt được mục tiêu chung.
Trong cơ cấu tổ chức luôn có các mối quan hệ cơ bản:
- Mối quan hệ theo chiều dọc: là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới. Theo mối quan hệ này cơ cấu tổ chức chia thành các cấp quản trị. Cấp quản trị là sự thống nhất các bộ phận ở một trình độ, là tổng thể các khâu quản trị ở cùng một cấp bậc.
- Mối quan hệ theo chiều ngang: là quan hệ giữa các bộ phận và cơ quan ngang cấp. Theo mối quan hệ này cơ cấu tổ chức chia thành các khâu quản trị. Khâu quản trị là một đơn vị dọc lập thực hiện một, một số hoặc một phần chức năng nào đó của tiến trình quản trị.
Yêu cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản trị kinh doanh
Yêu cầu
- Bộ máy doanh nghiệp phải bảo đảm tính tối ưu
- Bộ máy doanh nghiệp phải bảo đảm tính linh hoạt
- Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo độ tin cậy trong việc thu thập, bảo quản, xử lý và truyền đạt thông tin
- Tính kinh tế đòi hỏi bộ máy được xây dựng trên nguyên tắc giảm chi phí
- Phải đảm bảo sự cân xứng giữa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cán bộ quản trị
- Bảo đảm thực hiện nghiêm ngặt chế độ thủ trưởng và trách nhiệm cá nhân
- Cơ cấu tổ chức phải được thiết kế và thực hiện cho một thời gian dài và chỉ nên thay đổi khi nào thực sự cần thiết, do mục tiêu quản trị đòi hỏi
Các nhân tố ảnh hưởng
- Cơ cấu tổ chức tuỳ thuộc vào chiến lược của doanh nghiệp
- Phụ thuộc vào hoàn cảnh và môi trường
- Đặc điểm của công nghệ sản xuất cũng ảnh hưởng rất lớn đến vệc thiết kế và tổ chức của doanh nghiệp
- Phụ thuộc vào yếu tố con người trong doanh nghiệp (trình độ, năng lực, tác phong, sở thích, thời gian…)
Nội dung và mục tiêu của công tác tổ chức
Nội dung
- Xây dựng và hoàn thiện guồng máy cùng cơ cấu quản trị bao gồm việc phân chia doanh nghiệp thành các bộ phận khác nhau và xác định nhiệm vụ cho từng bộ phận.
- Liên kết hoạt động của các cá nhân, bộ phận và lĩnh vực hoạt động thành một thể thống nhất hành động đạt mục tiêu quản trị đã được đề ra.
- Thiết kế quá trình thực hiện công việc, làm cho cơ cấu quản lý được xây dựng có thể vận hành được trong thực tế thông qua việc xây dựng nội quy, quy chế trong hợp tác nội bộ.
- Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản trị giỏi về chuyên môn, nhiệt tình và trách nhiệm trong công tác, đoàn kết gắn bó và giúp đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Để công tác tổ chức thực hiện tốt vai trò của mình thì tổ chức phải được thiết lập đảm bảo các yêu cầu đó là: Khoa học, hiệu quả, cụ thể, sáng tạo, kết hợp lợi ích trước mắt và lâu dài, kết hợp quyền lợi, lợi ích và quyền hạn cùng trách nhiệm
Mục tiêu của công tác tổ chức
Khi chúng ta thành lập một doanh nghiệp, thì một trong những công việc phải làm là xác định cơ cấu tổ chức, phân chia trách nhiệm và quyền hạn cho các cá nhân và bộ phận trong tổ chức đó. Khi chúng ta muốn thiết kế một sản phẩm mới, chúng ta cũng phải biết cách tổ chức để giải quyết công việc này. Như vậy, mục tiêu của công tác tổ chức trong các trường hợp trên là để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể như để thành lập doanh nghiệp và đưa nó vào hoạt động một cách có tổ chức, hay là để thiết kế một sản phẩm mới.
Mục tiêu của chức năng tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức. Những mục tiêu cụ thể về mặt tổ chức thường là :
- Xây dựng một bộ máy quản trị gọn nhẹ và có hiệu lực
- Xây dựng nề nếp văn hoá của tổ chức lành mạnh
- Tổ chức công việc khoa học
- Phát hiện, uốn nắn và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong tổ chức
- Phát huy hết sức mạnh của các nguồn tài nguyên vốn có
- Tạo thế và lực cho tổ chức thích ứng với mọi hoàn cảnh thuận lợi cũng như khó khăn ở bên trong và bên ngoài đơn vị
Cũng như các loại mục tiêu quản trị khác, mục tiêu của công tác tổ chức phải khoa học, khả thi, phải phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. Khác với yêu cầu về các loại mục tiêu quản trị khác, yêu cầu đối với mục tiêu tổ chức là phải tuân thủ những quy luật khách quan đặc thù của công tác tổ chức. Ví dụ như quy luật về tầm quản trị, quy luật về cấu trúc guồng máy, quy luật về phân chia quyền hạn, bổ nhiệm, đề cử, đề bạt, thăng chức...
Các nguyên tắc của công tác tổ chức
Nguyên tắc gắn với mục tiêu
- Bộ máy tổ chức của doanh nghiệp phải phù hợp với mục tiêu.
- Mục tiêu và cơ cấu phải phù hợp với nhau.
Nguyên tắc hiệu quả
Để đạt được nguyên tắc này, bộ máy tổ chức của doanh nghiệp phải xây dựng trên cơ sở giảm chi phí.
Nguyên tắc cân đối
- Cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm
- Cân đối về công việc giữa các đơn vị với nhau.
- Sự cân đối sẽ tạo nên sự ổn định trong doanh nghiệp.
Nguyên tắc linh hoạt, linh động
- Các nhà quản trị phải linh hoạt trong hoạt động tổ chức.
- Bộ máy tổ chức linh động để đối phó kịp thời với sự thay đổi của tình hình.
Một số vấn đề khoa học trong công tác tổ chức
Tầm hạn quản lí
Đây là vấn đề thường xuyên phải quan tâm đến. Phạm vi quản lí là số lượng cấp dưới mà một nhà quản trị cấp trên có thể quản lí được một cách trực tiếp. Thông thường số lượng cấp dưới từ 3 đến 10 thì hợp lí.
Sau đây là sáu yếu tố xác định tầm hạn quản lí:
Thứ nhất: Năng lực của nhà quản trị
- Thể hiện ở chỗ đôn đốc, phối hợp cùng cấp dưới để đạt được hiệu quả.
- Năng lực giỏi là có khả năng phối hợp được với nhiều cấp dưới.
- Tuy nhiên cần phải xây dựng bộ máy tổ chức phù hợp với năng lực quản lí của nhà quản trị.
Thứ hai: Trình độ, tay nghề và phẩm chất của cấp dưới
- Nếu trình độ kém thì tầm hạn quản trị hẹp.
- Nếu trình độ cao thì tầm hạn quản trị rộng.
Thứ ba: Mức độ uỷ quyền của cấp trên cho cấp dưới
- Nếu có sự uỷ quyền lớn thì tầm hạn quản trị sẽ rộng.
Thứ tư: Tính chất kế hoạch của công việc
- Nếu công việc giao phó cấp dưới mang tính kế hoạch thì tầm hạn quản lí rộng (công việc được tiêu chuẩn hoá).
Thứ năm: Sự thay đổi công việc( tính đồng nhất của công việc)
- Nếu công việc của công ty thường xuyên ổn định thì có thể áp dụng tầm hạn quản trị rộng.
Thứ sáu: Kĩ thuật trang bị và phương tiện thông đạt
- Nếu đầy đủ thì tầm hạn quản trị rộng.
Phân chia và cấu trúc các đơn vị nhỏ
Sự tồn tại các đơn vị nhỏ trong doanh nghiệp là một tất yếu và sự phân chia các đơn vị đó phải đặt trên một số các tiêu chuẩn khoa học sau:
- Một là: Tiêu chuẩn số lượng.
- Hai là: Tiêu chuẩn phân chia theo các chức năng hay nhiệm vụ: Sự phân chia này căn cứ theo trình độ nghiệp vụ của con người phù hợp với nhiệm vụ cần giải quyết.
- Ba là: Các đơn vị được hình thành theo loại sản phẩm (đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm) và mỗi loại sản phẩm đòi hỏi một qui trình công nghệ sản xuất riêng biệt và chiến lược tiếp thị khác nhau.
- Bốn là: Các đơn vị được hình thành theo lãnh thổ và được sử dụng thông dụng trong cả kinh doanh lẫn các tổ chức khác như ngoại giao, chính trị,…
- Năm là: Các đơn vị hình thành đối tượng phục vụ (khách hàng), được sử dụng khi đối tượng phục vụ có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
- Sáu là: Các đơn vị hình thành theo quy trình hay các trang thiết bị sử dụng. Nếu trang thiết bị đòi hỏi về trình độ sử dụng đặc biệt, bảo trì riêng thì hình thành một đơn vị.
- Bảy là: thành lập đơn vị theo thời gian công việc ( tổ chức theo ca, kíp)
Tóm lại dựa trên 7 tiêu chuẩn này, các doanh nghiệp thành lập các đơn vị bộ máy trong kinh doanh hiện đại. Phần lớn ở cấp đầu, doanh nghiệp hình thành các đơn vị theo chức năng: sản xuất, tiếp thị, kinh doanh, tài chính,... Và cấp cuối doanh nghiệp thường hình thành đơn vị theo tiêu chuẩn trang thiết bị. Còn ở cấp giữa, doanh nghiệp sử dụng hỗn hợp các tiêu chuẩn khách hàng, lãnh thổ, sản phẩm để thành lập các đơn vị nhỏ.
Các mô hình bộ máy tổ chức
Cơ cấu trực tuyến
Cơ cấu trực tuyến có đặc điểm là mọi công việc và quyền hành đều được giao cho từng đơn vị và quan hệ quyền hành được phân định rõ ràng với một cấp trên trực tiếp (hình 5-1).
+ Ưu điểm của cơ cấu trực tuyến:
- Phân rõ quyền hành và trách nhiệm cho từng bộ phận.
- Dễ duy trì kỉ luật và dễ kiểm tra.
- Hành động nhanh chóng, đưa ra các quyết định kịp thời, sát với thực tế.
+ Nhược điểm của cơ cấu trực tuyến:
- Không chuyên môn hoá, gây nên tình trạng quá tải đối với các cấp quản trị: Mỗi nhà quản trị phải làm rất nhiều công việc khác nhau như: nhân sự, tài vụ, kế toán, tổ chức …
- Dựa quá nhiều vào các nhà quản trị nên dễ gặp khủng hoảng khi người quản trị không thể làm việc.
- Dễ xảy ra tình trạng tranh giành quyền lực với nhau nếu như không biết điều phối khéo léo
Đây là mô hình phù hợp với những cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ.
Cơ cấu chức năng
Khi doanh nghiệp phát triển thì mô hình trực tuyến không còn phù hợp mà cần phải hình thành các đơn vị chức năng. Sự xuất hiện các đơn vị chức năng để hoạt động trong từng lĩnh vực, mỗi lĩnh vực do một chuyên gia lãnh đạo và có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến (hình 5-2).
+ Ưu điểm của cơ cấu chức năng:
Phản ánh lôgic các chức năng; Tuân theo nguyên tắc chuyên môn hoá ngành nghề. Phát huy được sức mạnh và khả năng của đội ngũ cán bộ theo từng chức năng. Giảm chi phí và rút ngắn thời gian đào tạo. Không đòi hỏi người quản trị phải có kiến thức toàn diện. Dễ đào tạo và dễ tìm nhà quản trị. Tạo ra các biện pháp kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất.
+ Nhược điểm của cơ cấu chức năng:
Dễ xảy ra tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cá nhân và bộ phận với nhau. Các quyết định được đưa ra đôi khi bị chậm. Sự phối hợp giữa lãnh đạo và các phòng ban chức năng gặp nhiều khó khăn. Khó xác định trách nhiệm và hay đổ trách nhiệm cho nhau. Có thể dễ dẫn tới tình trạng nhàm chán, người thực hiện nhận nhiều mệnh lệnh khác nhau.
Đây là mô hình thường được các đơn vị sản xuất kinh doanh áp dụng
Cơ cấu chức năng• Các đơn vị chức năng. Ví dụ: Phòng tài vụ, phòng hành chính quản trị,phòng nhân sự…
Cơ cấu hỗn hợp trực tuyến và chức năng
Cơ cấu hỗn hợp trực tuyến và chức năng có đặc điểm cơ bản là có sự tồn tại các đơn vị chức năng, các đơn vị này thuần tuý chỉ làm nhiệm vụ chuyên môn cho cấp quản trị thượng đỉnh trong từng lĩnh vực chuyên môn, nhưng không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến (hình 5-3)
Cơ cấu hỗn hợp trực tuyến chức năng+ Ưu điểm cơ cấu hỗn hợp trực tuyến và chức năng:
- Vẫn tạo điều kiện cho các chuyên gia đóng góp và sự đóng góp đó cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Giải phóng cho cấp quản trị điều hành khỏi công tác phân tích chi tiết từng khía cạnh (tài chính, đầu tư…).
- Tạo điều kiện để đào tạo chuyên gia trẻ.
- Tiết kiệm được chi phí
- Đưa ra các quyết định kịp thời, sát với thực tế
+ Nhược điểm cơ cấu hỗn hợp trực tuyến và chức năng:
- Nếu không định rõ quyền hạn thì sẽ gây nên hỗn độn, thường xảy ra mâu thuẫn giữa các đơn vị trực tuyến và đơn vị chức năng.
- Hạn chế mức độ sử dụng kiến thức của chuyên viên, chậm đáp ứng các tình huống đặc biệt.
- Dễ tạo ra xu hướng tập trung hoá đối với nhà quản trị cấp cao.
- Có thể làm gia tăng chi phí gián tiếp
Người ta khuyến cáo các doanh nghiệp nên áp dụng mô hình này nhưng phải có nội quy đầy đủ để tránh xu hướng trở thành mô hình chức năng.
Cơ cấu theo công trình (ma trận)
Đây là một dạng tổ chức mới được các đơn vị sản xuất kinh doanh thường xuyên áp dụng khoảng 20 năm trở lại đây. Về thực chất thì đây chính là sự kết hợp cách phân công và phân chia các bộ phận theo sản phẩm và theo chức năng
- Ưu điểm của cơ cấu tổ chức kiểu ma trận: Định hướng theo kết quả cuối cùng; Kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản trị và chuyên gia; Tạo ra các nhà quản trị có thể thích ứng với các lĩnh vực quản trị khác nhau; Tập chung nguồn lực vào khâu xung yếu; Cho phép cùng lúc thực hiện nhiều dự án, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau; đáp ứng được tình hình sản xuất kinh doanh nhiều biến động; Việc hình thành và giải thể dễ dàng, nhanh chóng; ít tốn kém, sử dụng nhân lực có hiệu quả.
- Nhược điểm của cơ cấu tổ chức kiểu ma trận: Có sự mâu thuẫn về quyền hạn trong tổ chức, dễ xảy ra tranh chấp ảnh hưởng giữa người lãnh đạo và các bộ phận; Cơ cấu này đòi hỏi nhà quản trị phải có ảnh hưởng lớn; Phạm vi ứng dụng còn hạn chế vì đòi hỏi một trình độ nhất định; Quyền lực và trách nhiệm của các nhà quản trị có thể trùng lặp nhau tạo ra các xung đột và khoảng cách trong nỗ lực giữa các cá nhân và đơn vị;
Nguyên nhân tạo nên mô hình này là do trong thực tiễn của công tác quản trị đòi hỏi ta phải làm một công trình mà công trình này chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn nên công ty không lập ra một bộ máy mới mà xây dựng trên bộ máy đã có sẵn (hình 5-4).
Cơ cấu theo công trìnhHoặc có thể theo mô hình sau:
Cơ cấu tổ chức kiểu ma trậnQuyền hạn trong quản lý
Khái niệm quyền hành
Quyền hành là quyền đưa ra các quyết định và hành động.
Quyền hành được sử dụng khi ban giám đốc giao cho cấp dưới nhiệm vụ gắn với trách nhiệm để gia tăng năng lực thực hiện công việc của họ.
Tuy nhiên, chúng ta chỉ gọi là quyền hành khi quyền hành đó là một quyền hành hợp pháp và chính đáng.
+ Quyền hành có hai đặc điểm cơ bản:
- Tính gắn bó các thành phần trong tổ chức.
- Nhà quản trị sử dụng quyền hành như là công cụ để thực hiện các chức năng của mình.
+ Cơ sở của quyền hành phải xuất phát từ 3 yếu tố:
- Sự hợp pháp.
- Sự chính đáng.
- Các đặc điểm cá nhân tạo sự tín nhiệm như tài năng, đạo đức, phẩm chất chính trị, sự trẻ đẹp và duyên dáng.
Quan hệ giữa sử dụng quyền hành và thái độ lao động
+ Có 3 cách thức sử dụng quyền hành của nhà quản trị:
- Cưỡng bức.
- Mua chuộc.
- Kết thân, xem nhau như những người đồng nghiệp.
+ Có 3 thái độ lao động cơ bản của các thành phần trong một tổ chức:
- Sự tha hoá: Đánh mất sự làm chủ trong lao động là lao động hoàn toàn không có ý thức.
- Sự tính toán
- Sự dấn thân, lao động làm chủ hoà nhập với công việc.
Như vậy ta thấy:
- Sử dụng cách thức quản lí kết thân tạo ra công nhân làm chủ.
- Sử dụng cách thức quản lí mua chuộc tạo ra sự tính toán.
- Sử dụng cách thức quản lí cưỡng bức dẫn đến sự tha hoá.
Phân quyền
Phân quyền là sự phân chia quyền hành quản trị hay còn gọi là sự tăng cường quyền chủ động cho cơ sở.
+ Mức độ cao thấp của phân quyền thể hiện ở các yếu tố sau:
- Giá trị của các quyết định trong kinh doanh: Giá trị về kinh tế tài chính, uy tín công ty,…
- Các quyết định trong các lĩnh vực kinh doanh như: kế toán, tài chính, đề bạt,…Nếu một cơ sở ở dưới được quyền ra quyết định ở nhiều lĩnh vực thì ở đây có sự phân cấp mạnh mẽ.
- Cấp bậc của mỗi cấp quyền ra quyết định thì có sự phân cấp mạnh.
- Sự kiểm soát đối với các quyết định kinh doanh. Sự kiểm soát nếu thường xuyên, chặt chẽ, chi tiết thì sự phân cấp thấp. Ngược lại, kiểm soát ít thường xuyên và chỉ trên thành quả cuối cùng thì phân cấp mạnh mẽ.
+ Lợi ích của phân quyền:
- Cho phép nhà quản trị cấp cao có nhiều thời gian cho các công việc quan trọng như phát triển chiến lược và các kế hoạch của tổ chức.
- Phát triển khả năng tự quản lí của những nhà quản trị cấp dưới.
- Phân quyền được xem như là công cụ huấn luyện, qua đó cung cấp cho nhân viên những kinh nghiệm cần thiết để chuẩn bị cho họ những trách nhiệm lớn hơn.
+ Những trở ngại khi phân quyền:
- Nhân viên thiếu kinh nghiệm.
- Tốn nhiều thời gian để giải thích công việc hơn là tự mình làm.
- Lỗi mà nhân viên mắc phải có thể như là một chi phí.
- Sợ cấp dưới làm công việc đó tốt hơn sẽ làm lu mờ nhà quản trị.
Các lĩnh vực và đối tượng phân quyền
- Sản xuất: Đây là lĩnh vực thường được phân cấp nhiều nhất và mạnh nhất.
- Tiếp thị.
- Mua sắm các yếu tố cần thiết cho sản xuất: Khoảng 50% giá trị mua sắm được phân cấp cho cấp dưới và cơ quan chủ quản giữ lại quyền mua sắm tài sản có giá trị lớn.
- Quản lí lao động: Các doanh nghiệp thường không phân cấp ở lĩnh vực này nhằm giữ cho chính sách lao động được thống nhất trong doanh nghiệp.
- Lĩnh vực kế toán thống kê: Phần lớn các công ty lớn trên thế giới không phân cấp cho các cơ sở cấp dưới trong lĩnh vực này.
- Lĩnh vực tài chính: Xu hướng phân cấp cũng hạn chế.
- Vận chuyển và kho bãi: Nếu cơ sở rãi rác thì lĩnh vực này phân cấp mạnh, nhưng nếu đơn vị ở tập trung thì xu hướng là không phân cấp.
- Ngoài sự phân quyền còn có khái niệm uỷ quyền. Sự uỷ quyền mang tính cá nhân, còn phân quyền là giao quyền cho người quản lí một cơ sở.
Thế nào là tổ chức bộ máy doanh nghiệp ? Các nguyên tắc của công tác tổ chức
Nhận xét về các mô hình bộ máy tổ chức. Tại sao cơ cấu trực tuyến không còn thích hợp với những tổ chức lớn?
Phân quyền là gì? Quan hệ giữa sử dụng quyền hành và thái độ lao động.
Các lĩnh vực và đối tượng phân quyền
Phân chia và cấu trúc các đơn vị nhỏ phải dựa trên các tiêu chuẩn khoa học nào?