04/06/2018, 10:12

Công dụng của cây bìm bìm chưa được nhiều người biết đến

Cây bìm bìm được người dân dùng phổ biến như một bài thuốc chữa bệnh đái dắt, giúp lợi tiểu. Tuy nhiên, đây còn là loại thuốc chữa được khá nhiều bệnh. Với bài viết dưới đây chúng tôi sẽ chia sẻ thêm về công dụng của cây bìm bìm đối với sức khỏe con người. Cây bìm bìm là cây gì? Bìm Bìm còn ...

Cây bìm bìm được người dân dùng phổ biến như một bài thuốc chữa bệnh đái dắt, giúp lợi tiểu. Tuy nhiên, đây còn là loại thuốc chữa được khá nhiều bệnh. Với bài viết dưới đây chúng tôi sẽ chia sẻ thêm về công dụng của cây bìm bìm đối với sức khỏe con người.

Cây bìm bìm là cây gì?

Bìm Bìm còn gọi là Khiên ngưu tử (“Khiên” là dắt, “ngưu” là trâu, “tửu” là “hạt”) Hắc sửu, Bạch sửu. Tên khoa học: Ipomoea cairica (L) Sweet Họ khoa học: Thuộc họ bìm bìm (Convolvulacae).

Hình ảnh cây bìm bìmHình ảnh cây bìm bìm

Mô tả

Dây leo bằng thân cuốn. Thân cành mảnh, nhẵn. Lá mọc so le, chia 5 thùy hình chân vịt, phiến rất mỏng, hình mác, đầu nhọn, hai mặt nhẵn, gân nổi rõ, cuống lá dài 2 – 5 cm, có hai lá nhỏ kèm theo do chồi nách sinh ra.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá, lưỡng phân; hoa to, hình phễu, màu trắng hay lam tím: đài hình chén có tăng nhỏ; tràng có ống, 5 cánh mỏng hàn liền; nhị đính ở gốc tràng không thò ra ngoài. Quả nang, hình cầu. Mùa hoa quả: tháng 5 -9.

Phân bố sinh thái

Bìm bìm là cây cỏ nhiệt đới, phân bố rải rác từ phía nam Trung Quốc đến việt nam và một số nước khác vùng Đông nam á. Ở việt nam bìm bìm thường thấy ở các tỉnh vùng núi thấp, trung du và cả ở đồng bằng. Cây còn được trồng ở bờ rào hay cho leo giàn để che nắng ở trước nhà và làm cảnh.
Bìm bìm là cây ưa ẩm, ưa sáng, sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm. Trong 1 năm, thân và cành có thể vươn dài trên 10m. Cây có khả năng để nhánh khỏe từ các chồi ở kẽ lá. Mùa hoa quả kéo dài 4 – 5 tháng. Bìm bìm có hiện tượng ngừng sinh trưởng vào mùa đông. Vào thời kì này, người ta thường cắt bớt cành và thân, để năm sau cây tái sinh lứa chồi mới khỏe hơn.

Bộ phận dùng

Toàn cây thu hái quanh năm, rửa sạch cắt ngắn, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học

Hạt bìm bìm chứ một hợp chất glucosid có màu vàng nhạt tương tự như chất muricantin A trong cây caloniction muricanin. Chất này có tác dụng tẩy mạnh.

Tác dụng dược lý

Hạt bìm bìm có tác dụng gây tẩy do hoạt chất muricatin A. Các thành phần khác tham gia vào tác dụng này, nhưng không phải thành phần dầu béo, vì dầu béo chiết từ hạt bìm bìm không có tác dụng gây tẩy. Chất muricatin A thí nghiệm trên chuột cống trắng dùng với liều 0.5 g/kg có tác dụng gây tẩy rõ rệt. Còn thí nghiệm trên chó, muricatin A tiêm tĩnh mạch có tác dụng gây mê, dùng với liều bé (5-10 mg/kg) đối với huyết áp, hô hấp và hoạt động của ruột, thuốc không ảnh hưởng rõ rệt, còn dùng với liều 20 – 40 g/kg thì huyết áp tạm thời hạ, cơ trơn của ruột bị giãn. Chất muricatin B không có hoạt tính dược lý. Còn có tài liệu chứng minh bìm bìm có tác dụng kháng khuẩn.

Công dụng của cây bìm bìm trong chữa bệnh

Công dụng của cây bìm bìmCông dụng của cây bìm bìm

Bìm bìm có vị ngọt, tính hàn, vào các kinh can, phế, thận, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu, giải độc. Có tác dụng tả thấp nhiệt ở khí phận, trục đờm, tiêu ẩm lợi nhị tiện (đại tiểu tiện) là thuốc chữa tiện bí, cước khí, chủ trị hạ khí, lợi tiểu tiện, chữa cước thũng (phù), sát trùng. Trong thực tế, khiên ngưu thường dùng làm thuốc thông đại và tiểu tiện, thông mật, đôi khi dùng trị giun.

Ở việt nam, bìm bìm được dùng phổ biến theo kinh nghiệm nhân dân, làm thuốc lợi tiểu, chữa đái rắt, đái ít, phù thũng.

Ở Trung quốc, bìm bìm là thuốc chữa ho, phế nhiệt, tiểu tiện không thong, tiểu tiện ra máu, mụn nhọt, đầu đinh.

Liều dùng: 3 -9 g dược liệu khô (hoặc 15 – 30 g cây tươi), sắc nước uống. Dạng chè làm từ bột mịn của cây bìm bìm đang có quả được dùng làm thuốc tẩy, làm giảm căng đầy khó chịu ở dạ dày.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây bìm bìm

Bài thuốc từ cây bìm bìmBài thuốc từ cây bìm bìm

Chữa các chứng thũng trướng

Bài 1: Bìm bìm 10g, Nước 300ml. Sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày, nếu tiểu tiện nhiều được thì khỏi. Có thể tăng liều uống cao hơn tùy theo bệnh, có thể uống tới 40g. Bài thuốc này có tác dụng chữa phù thũng, nằm ngồi không được (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).

Bài 2: Cũng chỉ dùng một vị thuốc Khiên ngưu, đem tán mịn, mỗi lần uống 4g, dùng nước chiêu thuốc. Có tác dụng chữa phù thũng, đại tiểu tiện không thông (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách).

Bài 3 (Châu xa hoàn): Khiên ngưu 40g, Đại hoàng 20g, Cam toại 10g, Đại kích 10g, Nguyên hoa 10g, Thanh bì 10g, Trần bì 10g, Mộc hương 5g, Khinh phấn 1g. Tất cả tán mịn, trộn đều, hoàn thành viên, ngày uống 1 lần, mỗi lần 3g. Có tác dụng lợi thủy, hành khí. Dùng trong trường hợp bụng trướng, chân tay phù nề, ngực bụng đầy tức, khó thở, đại tiện bí, tiểu tiện ít.

Trướng bụng do xơ gan hoặc viêm thận mạn tính

Khiên ngưu tử 80g, Hồi hương 40g. Tất cả nghiền mịn, trộn đều. Mỗi ngày uống 1 lần, mỗi lần 8g, uống khi đói bụng, chiêu thuốc bằng nước sôi, uống liên tục trong 2 – 3 ngày .

Chữa phù do viêm thận

Khiên ngưu tử 100g, nghiền mịn; Tồng táo (Táo tàu) 80g, hấp chín, bỏ hột, giã nát; gừng tươi 500g, giã nát vắt lấy nước, bỏ bã; tất cả đem trộn đều thành một thứ bột nhão, cho vào nồi hấp 30 phút, trộn đều, lại hấp thêm 30 phút nữa là được. Lượng thuốc trên chia đều thành 8 phần, ngày uống 3 lần: Sáng – trưa – chiều, mỗi lần uống 1 phần, sau 2 – 5 ngày thì hết; kiêng muối trong 3 tháng.

Thuốc trị giun đũa

Bìm bìm (sao) 20g, Tân lang (hạt Quả cau) 4g, Sử quân tử (Quả giun) 25g. Tất cả đem nghiền mịn, trộn đều, mỗi lần uống 6g, trẻ nhỏ giảm bớt liều (Thực dụng Trung dược thủ sách Sát trùng chỉ thống (làm hết đau) dùng trong trường hợp đau bụng do giun đũa, cũng có thể dùng cho cả trường hợp giun tóc: Khiên ngưu tử 8g, Tân lang (vỏ Quả cau) 8g, Đại hoàng 4g. Tất cả đem nghiền mịn, trộn đều, ngày uống 2 lần, vào sáng sớm và buổi chiều khi đói bụng, mỗi lần uống 3 – 4g, dùng nước sôi chiêu thuốc, trẻ nhỏ tùy theo tuổi cần giảm bớt liều.

Chữa đái ra máu

Dây, lá bìm bìm 30g, hạt dành dành (sao đen) 30g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần trong ngày. Chữa ho phế nhiệt (tức viêm phế quản), chọn 1 trong hai phương sau: Dây, lá bìm bìm tươi 30g, lá dâu 20g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần trong ngày. Cần uống 5 – 7 ngày liền. Dây lá bìm bìm tươi 30g, thân cây sậy 100g, rau diếp cá 30g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần, cần uống 5 – 7 thang.

Chữa mụn nhọt, đầu đinh

Lá bìm bìm tươi ngày sắc 15 – 30g lấy nước uống. Kết hợp lấy lá bìm bìm rửa sạch để ráo nước cho thêm vài hạt muối ăn, giã nát đắp vào chỗ mụn nhọt.

Chữa đại tiện khô táo

Lấy dây bìm bìm phơi khô, tán bột ngày dùng 3g hãm với nước sôi như pha trà lấy nước uống trong ngày. Chữa đái rắt, đái buốt (dùng 1 trong 3 phương): Lá bìm bìm 50g, lá mảnh cộng 50g, đem sắc lấy nước uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. – Lá bìm bìm 30g, lá mã đề 20g, râu ngô 20g, sắc lấy nước uống ngày 1 thang. Dây, lá bìm bìm 30g, mã đề 20g, râu ngô 20g, cam thảo dây 10g, rễ cỏ tranh 10g. Sắc ngày 1 thang, lấy nước uống trong ngày.

Chữa phù thũng

Lấy lá bìm bìm non nấu canh với cá quả hay cá diếc ăn cho đến khi đái nhiều hết phù (chú ý kiêng mặn trong thời gian phù). Chữa phù sau đẻ, đái ít: Lá bìm bìm 50g, bèo cái (cắt bỏ rễ) 50g, lá dâu 50g, ích mẫu 50g, lá sen 2 tàu, đậu đen 1 chén con. Tất cả đem sao vàng sắc uống ngày 1 thang, chia nhiều lần uống trong ngày. Cần uống liền 10 – 15 ngày.

Chữa gãy xương kín

Dây bìm bìm, dây tơ hồng, dây đau xương, ráy leo, mỗi thứ đều có lượng như nhau đem giã nát rồi trộn với chút rượu, và đắp bó vào nơi xương gãy. Ngày thay 1 lần (lưu ý trường hợp bó phải được chỉnh xương gãy đúng trục trước rồi mới bó, do vậy chỉ sử dụng khi xa cơ sở y tế không có điều kiện tiếp cận sớm).

Mong rằng với những chia sẻ về công dụng của cây bìm bìm trên đây sẽ cho các bạn thêm nhưng thông tin hữu ích.

Xem thêm: 

Công dụng của cây bưởi và những điều có thể bạn chưa biết

Công dụng của cây atiso đỏ với sức khỏe khiến bạn bất ngờ

0