Cơ chế tác động tới lượng tiền cung ứng của nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ TTM được coi là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất, có hiệu quả nhất vì nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi trong cơ số tiền tệ và là nguồn chính gây nên những biến động trong lượng tiền ...
Nghiệp vụ TTM được coi là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất, có hiệu quả nhất vì nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi trong cơ số tiền tệ và là nguồn chính gây nên những biến động trong lượng tiền cung ứng. Việc NHTW mua trên TTM làm tăng cơ số tiền tệ và do đó làm tăng lượng tiền cung ứng, còn việc bán trên TTM thì thu hẹp cơ số tiền tệ và làm giảm lượng tiền cung ứng. Vậy để hiểu rõ cơ chế tác động tới lượng tiền cung ứng của NVTTM chúng ta cần lắm chắc các khái niệm về cơ số tiền tệ và lượng tiền cung ứng :
- Cơ số tiền tệ ( hay lượng tiền cơ bản (MB-Money Base) bao gồm lượng tiền trong lưu thông (C) cộng với lượng tiền dự trữ trong hệ thống các ngân hàng (R ) (bao gồm cả tiền dự trữ bắt buộc mà các NHTM gửi tại NHTW (RR) và dự trữ vượt quá nằm trong két của các NHTM(ER)
MB= C +R (1)
R = RR + ER (2)
- Lượng tiền cung ứng( hay mức cung tiền (MS) là tổng số tiền có khả năng thanh toán. Nó bao gồm tiền mặt đang lưu hành và các khoản tiền gửi không kì hạn tại các NHTM(D).
Như vậy, mức cung tiền lớn hơn nhiều so với lượng tiền cơ bản bởi do hoạt động “tạo ra tiền” của các NHTM.
MS = C + D = ( 1+ C/D) D (4)
Để đảm bảo khả năng thanh toán, tránh sự sụp đổ, phá sản của các ngân hàng, NHTW quy định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhất định (rr). Đó là số tiền bắt buộc mà mỗi NHTW phải gửi ở NHTW trên tổng số tiền gửi của NHTM
RR = rr * D (3)
Từ (1),(2)và (3) suy ra: MB = rr* D + ER + C
MB = D (rr + ER/D +C/D ) (5)
Từ (4) và (5) suy ra : MS = (1+CD) size 12{ ( 1+ { {C} over {D} } ) } {}. 1rr+ERD+CD size 12{ { {1} over { ital "rr"+ { { ital "ER"} over {D} } + { {C} over {D} } } } } {}. MB
Số nhân tiền tệ :Mm
Như vậy lượng tiền cung ứng ở trên chỉ gồm tiền mặt và tiền gửi không kì hạn (M1). Ở các quốc gia phát triển người ta còn có thêm một số thành phần khác vào lượng tiền cung ứng.
NVTTM tác động lên cung tiền và lãi suất trên thị trường bằng việc mua bán các giấy tờ có giá trên TTM.
- Khi NHTW thay mặt chính phủ đưa chứng khoán ra thị trường thứ nhất để phát hành, nhân dân và các tổ chức đem tiền mặt đến mua nck. Đó là nghiệp vụ bán trên TTM của NHTW. Như vậy với nghiệp vụ này NHTW đã hút bớt một lượng tiền ra khỏi lưu thông hoặc làm cho dự trữ của các TCTD giảm làm giảm khối lượng cho vay tín dụng của các TCTD; qua đó ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ, số nhân tiền tệ làm lượng tiền cung ứng MS giảm và lãi suất trên thị trường tăng
- Dĩ nhiên không phải đợi đến khi chính phủ nhờ phát hành, bản thân NHTW cũng có chứng khoán riêng của nó do tích luỹ hoặc do các đơn vị khắc thế chấp . Khi cần thu hẹp lượng tiền mặt ngoài lơu thông NHTW vẫn trực tiếp thực hiện nghiệp vụ bán như một hoạt động bình thường.
Ngược lại với nghiệp vụ bán là nghiệp vụ mua, nếu NHTW muốn phát hành tiền vào lưu thông quaTTM, nó đơn giản dùng tiền mặt mua chứng khoán trên thị trường thứ cấp hoặc của các TCTD. Khi cá nhân hay tổ chức bán chứng khoán cho NHTW, chứng khoán về tay NHTW ngược lại tiền mặt trong nền kinh tế tăng. Như vậy khi mua chứng khoán trên TTM, NHTW đã thêm một lượng tiền vào lưu thông làm tăng lượng tiền cung ứng và làm lãi suất thị trường giảm.
Phát hành tiền trên nghiệp vụ TTM cũng được coi là nghiệp vụ phát hành thanh khiết. Bởi vì tiền mặt tăng thêm trong lưu thông đã được cân đối bởi lượng chứng khoán, một dạng hàng hoá hay sản vật tăng thêm trong taì sản của NHTW. Đây là cách phát hành tiền ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/tha1527146131.jpg)
Ngân hàng phục vụ kinh doanh chứng khoán
Cụ thể thông qua nghiệp vụ ghi chép cuả kế toán
Cách tốt nhất để nắm được các hoạt động TTM tác động thế nào đến việc thực hiện CSTT, hay cụ thể là cơ số tiền tệ là dùng các tài khoản T:
- Mua trên TTM từ một ngân hàng
Khi NHTW mua 100 đô la chứng khoán từ một ngân hàng và thanh toán các chứng khoán ấy bằng một séc 100 đô la. Ngân hàng bán chứng khoán đó sẽ gưỉ tờ séc đó vào tài khoản của nó ở NHTW hoặc sử dụng tờ séc đó để lĩnh tiền mặt từ NHTW. Dù hành động theo cách nào ngân hàng bán chứng khoán sẽ thấy bản thân nó có thêm 100 đô la tiền dự trữ và giảm 100 đô la tài sản chứng khoán. tài khoản T cho hệ thống ngân hàng đó là:
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/hac1527146131.jpg)
Tại NHTW, Tài sản Nợ tăng lên 100 đô la tiền dự trữ, đồng thời tài sản Có cũng tăng thêm 100 đô la chứng khoán. Taì khoản T của ngân hàng lúc này là:
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/imp1527146131.jpg)
Kết quả mua trên TTM làm tiền dự trữ ngân hàng tăng thêm 100 đô la nhưng không ảnh hưởng đến lượng tiền lưu hành làm cơ số tiền tệ tăng thêm 100 đô la.
- Mua trên TTM từ giới phi ngân hàng
1) Trường hợp tổ chức, cá nhân bán 100 tỷ đôla chứng khoán cho NHTW rồi gửi tấm séc của NHTW vào một NHTM .
Khi mua chứng khoán, tài khoản T của nó được ghi như sau:
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/bpb1527146131.jpg)
Sau khi ngân hàng này nhận tờ séc ấy, nó ghi Có vào tài khoản tiền gửi của khách hàng 100 tỷ đôla và sau đấy gửi séc ấy vào tài khoản của nó ở NHTW do thế có thêm tiền dự trữ:
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/sau1527146131.jpg)
NHTW , tài khoản T của ngân hàng như sau:
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/pah1527146131.jpg)
Như vậy, ta thấy nghiệp vụ mua từ giới phi ngân hàng trên TTM cũng tương tự như mua từ một ngân hàng trên TTM.
2) Nếu tổ chức, cá nhân ấy bán chứng khoán cho NHTW lấy séc nhưng đổi séc ấy thành tiền mặt tại một NHTM thì tác động tới tiền dự trữ là khác nhau:
Cá nhân hay tổ chức đó sẽ nhận 100tỷ đôla tiền mặt trong khi tài sản chứng khoán của nó giảm 100 tỷ đô la:
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/kfu1527146131.jpg)
Tại NHTW, tài sản Có là chứng khoán tăng 100 tỷ đô la, trong khi tài sản Nợ là tiền lưu hành tăng 100 tỷ đô la
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/tkm1527146131.jpg)
Kết quả trong trường hợp này là đồng tiền lưu hành tăng 100 tỷ đô la, dự trữ không tăng làm cơ số tiền tệ tăng 100 tỷ đôla .
Vậy tác động việc mua chứng khoán trên TTM đối với cơ số tiền tệ là như nhau dù tiền thu được từ vụ bán đó được giữ lại ở trạng thái tiền dự trữ hay tiền mặt.
Bán chứng khoán trên TTM
Trường hợp này sẽ ngược với trường hợp mua chứng khoán trên TTM. Vậy đây chỉ xin nêu lại vắn tắt như sau:
Khi NHTW bán ra 100 tỷ đôla chứng khoán cho ngân hàng hoặc công chúng thì cơ số tiền tệ lập tức giảm 100 tỷ đô la . Ví dụ : NHTW bán cho cá nhân 100 tỷ đôla chứng khoán .
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/tsg1527146131.jpg)
Tại NHTW , giảm đi 100 tỷ đôla chứng khoán đã bán cho khách hàng, đồng thời cũng giảm 100 tỷ đôla tiền lưu hành do khách hàng rút tiền mặt để thanh toán chứng khoán.
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/mbb1527146131.jpg)
Cách biểu thị bằng ghi chép tài khoản chữ T cho ta thấy rõ hơn giao dịch mua (bán )với giá trị 100 tỷ đôla chứng khoán trên TTM không phân biệt chủ thể giao dịch với NHTW hay giới phi ngân hàng , là cá nhân hay tổ chức; thanh toán chứng khoán bằng séc hay bằng tiền mặt đều cho ta một kết quả là tăng (hay giảm) tương ứng 100 tỷ đôla trong cơ số tiền tệ.
Phân tích ảnh hưởng của việc mua bán chứng khoán trên TTM qua mô hình MD-MS:
Ta có công thức : MS= Mm * MB
Trong đó : MS : Cung tiền tệ của nền kinh tế
Mm : Số nhân tiền tệ
MB : Cơ số tiền tệ
Việc tăng (giảm) MB làm tăng (giảm) cung tiền tệ. Sự thay đổi MS dẫn đến sự thay đổi tương quan cung cầu trên thị trường tiền; làm tác động đến giá cả của nó là lãi suất.
+ Khi MB giảm làm cho MS giảm (cung tiền tệ dịch chuỷên sang trái, lên trên tử MSo đến MS1). Giá cả (lãi suất) trên thị trường tăng lên (từ io đến i1).
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/wwn1527146131.jpg)
+ Khi MB tăng làm cho MS giảm (cung tiêng dịch chuyển sang phải, xuống dưới từ MSo đến MS1). Giá cả (lãi suất) trên thị trường giảm xuống(từ io đến i1).
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/dus1527146131.jpg)