25/05/2018, 17:05

Chuẩn mực kế toán số 28: Báo cáo bộ phận

Chuẩn mực kế toán số 28. Là quy định nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo các thông tin tài chính theo bộ phận, lĩnh vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác nhau của doanh nghiệp. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm: Chuẩn mực kế toán số 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp Chuẩn mực kế toán ...

Chuẩn mực kế toán số 28. Là quy định nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo các thông tin tài chính theo bộ phận, lĩnh vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác nhau của doanh nghiệp. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm:

Chuẩn mực kế toán số 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chuẩn mực kế toán số 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ

QUY ĐỊNH CHUNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 28

Báo cáo bộ phận

1. Mục đích của chuẩn mực kế toán số 28

Là quy định nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo các thông tin tài chính theo bộ phận, lĩnh vực kinh doanh. Và các khu vực địa lý khác nhau của doanh nghiệp. Nhằm hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính:

a) Hiểu rõ về tình hình hoạt động các năm trước của doanh nghiệp;

b) Đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp;

c) Đưa ra những đánh giá hợp lý về doanh nghiệp.

2. Chuẩn mực kế toán số 28

Áp dụng cho việc lập và trình bày đầy đủ hơn BCTC năm phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

3. Báo cáo tài chính bộ phận cũng bao gồm

Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bản thuyết minh báo cáo tài chính như quy định trong Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.

4. Chuẩn mực kế toán số 28

Áp dụng cho doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai. Và doanh nghiệp đang phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán.

Khuyến khích các doanh nghiệp không phát hành hoặc không có chứng khoán trao đổi công khai áp dụng chuẩn mực này.

4.1. Nếu doanh nghiệp

Không phát hành hoặc không có chứng khoán trao đổi công khai tự nguyện áp dụng chuẩn mực này thì phải tuân thủ đầy đủ các quy định của chuẩn mực.

4.2. Nếu báo cáo tài chính bao gồm

Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn có chứng khoán được trao đổi công khai. Và báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và của một hoặc nhiều công ty con, thông tin theo bộ phận. Cần phải trình bày trong báo cáo tài chính hợp nhất. Nếu công ty con có chứng khoán trao đổi công khai. Thì công ty con đó sẽ trình bày thông tin bộ phận trong báo cáo tài chính riêng của mình.

5. Các thuật ngữ trong Chuẩn mực kế toán số 28 được hiểu như sau:

5.1. Hoạt động kinh doanh – chuẩn mực kế toán số 28:

Là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác. Không phải là hoạt động đầu tư hoặc hoạt động tài chính.

5.2. Chính sách kế toán – chuẩn mực kế toán số 28:

Là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.

5.3. Doanh thu – chuẩn mực kế toán số 28:

Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán. Phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

6. Định nghĩa bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh và bộ phận theo khu vực địa lý

6.1. Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh – chuẩn mực kế toán số 28:

Là một bộ phận có thể phân biệt được của một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất. Hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm. Hoặc các dịch vụ có liên quan mà bộ phận này có rủi ro. Và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác. Các nhân tố cần xem xét để xác định sản phẩm và dịch vụ có liên quan hay không, gồm:

a) Tính chất của hàng hóa và dịch vụ;

b) Tính chất của quy trình sản xuất;

c) Kiểu hoặc nhóm khách hàng sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ;

d) Phương pháp được sử dụng để phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ;

e) Điều kiện của môi trường pháp lý như hoạt động ngân hàng, bảo hiểm hoặc dịch vụ công cộng.

6.2. Bộ phận theo khu vực địa lý – chuẩn mực kế toán số 28:

Là một bộ phận có thể phân biệt được của một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất. Hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong phạm vi một môi trường kinh tế cụ thể. Mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh trong các môi trường kinh tế khác. Các nhân tố cần xem xét để xác định bộ phận theo khu vực địa lý, gồm:

a) Tính tương đồng của các điều kiện kinh tế và chính trị;

b) Mối quan hệ của những hoạt động trong các khu vực địa lý khác nhau;

c) Tính tương đồng của hoạt động kinh doanh;

d) Rủi ro đặc biệt có liên quan đến hoạt động trong một khu vực địa lý cụ thể;

e) Các quy định về kiểm soát ngoại hối; và

f) Các rủi ro về tiền tệ.

6.3. Một bộ phận cần báo cáo – chuẩn mực kế toán số 28:

Là một bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc một bộ phận theo khu vực địa lý được xác định dựa trên các định nghĩa nêu trên.

7. Một lĩnh vực kinh doanh không bao gồm

Các sản phẩm, dịch vụ có rủi ro và lợi ích kinh tế khác biệt đáng kể. Có những điểm không tương đồng với một hoặc một vài nhân tố trong định nghĩa bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh nhưng các sản phẩm, dịch vụ trong một lĩnh vực kinh doanh phải tương đồng với phần lớn các nhân tố.

Một khu vực địa lý không bao gồm các hoạt động trong môi trường kinh tế có rủi ro và lợi ích kinh tế khác biệt đáng kể. Một khu vực địa lý có thể là một quốc gia, hai hay nhiều quốc gia hoặc một, hai hay nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước.

8. Cách thức tổ chức và quản lý của doanh nghiệp

Phụ thuộc vào các rủi ro có tác động đáng kể tới doanh nghiệp đó. Đoạn 25 Chuẩn mực này quy định về cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp. Và hệ thống báo cáo tài chính nội bộ của doanh nghiệp. Làm cơ sở xác định các bộ phận của doanh nghiệp. Rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi khu vực địa lý. Là vị trí của tài sản, là nơi doanh nghiệp hoạt động. Và cũng bị ảnh hưởng bởi vị trí của khách hàng. Xác định các bộ phận theo khu vực địa lý dựa trên:

Vị trí của tài sản là địa điểm sản xuất hoặc hình thành dịch vụ của doanh nghiệp;

Vị trí của khách hàng là địa điểm của thị trường và khách hàng của doanh nghiệp.

9. Cơ cấu tổ chức và quản lý của doanh nghiệp

Là căn cứ để xác định liệu các rủi ro liên quan đến khu vực địa lý. Phát sinh từ nơi sản xuất hay nơi tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp căn cứ vào cơ cấu tổ chức và quản lý hoặc vị trí của tài sản. Hoặc vị trí của khách hàng để xác định các khu vực địa lý của doanh nghiệp .

Việc xác định bộ phận báo cáo theo lĩnh vực kinh doanh. Hoặc theo khu vực địa lý phụ thuộc vào đánh giá của Ban Giám đốc doanh nghiệp. Để thực hiện việc đánh giá này, Ban Giám đốc phải xem xét mục tiêu của việc lập báo cáo tài chính. Theo bộ phận quy định trong Chuẩn mực kế toán số 28 và các chuẩn mực khác.

Định nghĩa doanh thu, chi phí, kết quả, tài sản và nợ phải trả bộ phận

10. Các thuật ngữ dưới đây sử dụng trong Chuẩn mực kế toán số 28 được hiểu như sau:

10.1. Doanh thu bộ phận – chuẩn mực kế toán số 28:

Là doanh thu trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Được tính trực tiếp hoặc phân bổ cho bộ phận. Bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài. Và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho bộ phận khác của doanh nghiệp.

10.2. Doanh thu bộ phận không bao gồm:

– Thu nhập khác;

– Doanh thu từ tiền lãi hoặc cổ tức. Kể cả tiền lãi thu được trên các khoản ứng trước. Hoặc các khoản tiền cho các bộ phận khác vay. Trừ khi hoạt động của bộ phận chủ yếu là hoạt động tài chính;

– Lãi từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lãi từ việc xoá nợ. Trừ khi hoạt động của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính.

10.3. Doanh thu của bộ phận  theo chuẩn mực kế toán số 28 bao gồm

Cả phần lãi hoặc lỗ do đầu tư vào công ty liên kết, công ty liên doanh. Hoặc các khoản đầu tư tài chính khác được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu. Khi các khoản doanh thu đó nằm trong doanh thu hợp nhất của tập đoàn.

10.4. Chi phí bộ phận – chuẩn mực kế toán số 28:

Là chi phí phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của bộ phận. Được tính trực tiếp cho bộ phận đó và phần chi phí của doanh nghiệp được phân bổ cho bộ phận đó. Bao gồm cả chi phí bán hàng ra bên ngoài. Và chi phí có liên quan đến những giao dịch với bộ phận khác của doanh nghiệp.

10.5. Chi phí bộ phận chuẩn mực kế toán số 28 không bao gồm:

– Chi phí khác;

– Chi phí tiền lãi vay, kể cả tiền lãi phải trả phát sinh đối với khoản tiền ứng trước. Hoặc tiền vay từ các bộ phận khác. Trừ khi hoạt động của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính;

– Lỗ từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lỗ từ việc xoá nợ. Trừ khi hoạt động của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính;

– Phần sở hữu của doanh nghiệp trong khoản lỗ của bên nhận đầu tư. Do đầu tư vào các công ty liên kết, công ty liên doanh. Hoặc các khoản đầu tư tài chính khác được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu;

10.6. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí hành chính chung và các chi phí khác phát sinh liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp. Các chi phí doanh nghiệp chi hộ bộ phận. Được coi là chi phí bộ phận nếu chi phí đó liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của bộ phận. Và những chi phí này có thể được tính trực tiếp. Hoặc phân bổ vào bộ phận đó một cách hợp lý.                   

10.7. Tài sản của bộ phận – chuẩn mực kế toán số 28:

Là tài sản đang được bộ phận đó sử dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Và được tính trực tiếp hoặc được phân bổ vào bộ phận đó.

Trường hợp kết quả kinh doanh của một bộ phận có thu nhập từ tiền lãi hay cổ tức thì tài sản của bộ phận đó bao gồm cả các khoản phải thu, khoản cho vay, các khoản đầu tư tài chính hoặc tài sản khác tạo ra  thu nhập trên.

Tài sản của bộ phận không bao gồm tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Tài sản của bộ phận không bao gồm các khoản dự phòng giảm giá có liên quan do các khoản này được trừ (-) trực tiếp trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

10.8. Các khoản nợ phải trả bộ phận – chuẩn mực kế toán số 28:

Là các khoản nợ trong kinh doanh của bộ phận được tính trực tiếp hoặc phân bổ vào bộ phận đó.

Trường hợp kết quả của bộ phận có chi phí lãi vay thì nợ phải trả của bộ phận cũng bao gồm nợ phải trả chịu lãi có liên quan.

Nợ phải trả bộ phận không bao gồm nợ phải trả thuế hoãn lại.

10.9.  Chính sách kế toán bộ phận – chuẩn mực kế toán số 28:

Là các chính sách kế toán được áp dụng để lập và trình bày báo cáo tài chính BCTC hợp nhất của tập đoàn. Hoặc doanh nghiệp bao gồm cả chính sách kế toán liên quan đến lập báo cáo bộ phận.

11. Định nghĩa về doanh thu, chi phí, tài sản và nợ phải trả bộ phận bao gồm

Các khoản mục được tính trực tiếp vào bộ phận và các khoản mục được phân bổ vào bộ phận. Căn cứ vào hệ thống BCTC nội bộ của mình. Doanh nghiệp xác định các khoản mục được tính trực tiếp. Hoặc được phân bổ vào bộ phận làm cơ sở xác định doanh thu, chi phí, tài sản và nợ phải trả của bộ phận được báo cáo.

12. Doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nợ phải trả của bộ phận

Không được tính và phân bổ một cách chủ quan. Mà phải dựa vào định nghĩa về doanh thu, chi phí, tài sản và nợ phải trả bộ phận. Quy định trong Chuẩn mực kế toán số 28 để tính và phân bổ một cách hợp lý.

13. Tài sản của bộ phận gồm:

Tài sản lưu động, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính. Dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của bộ phận. Được phân bổ hoặc khấu hao tính vào chi phí của bộ phận. Thì tài sản đó cũng được tính trong tài sản của bộ phận. Tài sản bộ phận không bao gồm các tài sản. Được sử dụng chung trong doanh nghiệp hoặc dùng cho trụ sở chính. Tài sản bộ phận còn bao gồm các tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chung. Cho hai hay nhiều bộ phận và được tính trực tiếp. Hoặc phân bổ cho từng bộ phận, bao gồm cả lợi thế thương mại.

14. Nợ phải trả bộ phận gồm:

Khoản phải trả thương mại, khoản phải trả khác, chi phí phải trả, các khoản ứng trước của khách hàng. Nợ phải trả bộ phận không bao gồm các khoản đi vay, nợ thuê tài chính và nợ phải trả khác cho mục đích tài trợ. Chứ không phải cho mục đính sản xuất, kinh doanh. Trường hợp chi phí lãi vay tính trong kết quả kinh doanh bộ phận. Thì nợ phải trả chịu lãi liên quan được tính trong nợ phải trả bộ phận. Nợ phải trả bộ phận mà hoạt động chủ yếu của bộ phận đó. Không phải là hoạt động tài chính do không bao gồm các khoản vay và các khoản có tính chất vay. Kết quả bộ phận thể hiện lãi, lỗ từ hoạt động kinh doanh chứ không phải từ hoạt động tài chính. Các khoản nợ thông thường do trụ sở chính đi vay. Không thể tính trực tiếp hoặc phân bổ vào nợ phải trả chịu lãi của bộ phận đó.

15. Việc tính toán, xác định giá trị tài sản và nợ phải trả bộ phận bao gồm

Cả những điều chỉnh giá trị ghi sổ khi mua tài sản và nợ phải trả bộ phận. Khoản điều chỉnh của doanh nghiệp mua trong giao dịch hợp nhất kinh doanh. Phục vụ cho mục đích lập báo cáo tài chính hợp nhất. Mà không được ghi vào BCTC riêng của công ty mẹ hoặc công ty con.

16. Việc phân bổ chi phí đã quy định trong các Chuẩn mực kế toán

0