23/05/2018, 12:08
Chỉ số BMI là gì?
là viết tắt của , có nghĩa là , được dùng để đánh giá mức độ gầy hay béo của một người. Chỉ số này do nhà bác học người Bỉ Adolphe Quetelet đưa ra năm 1832. của một người tính bằng cân nặng của người đó (kg) chia cho bình phương chiều cao (đo theo mét hoặc cm). Có thể tính theo công thức định ...
là viết tắt của , có nghĩa là , được dùng để đánh giá mức độ gầy hay béo của một người. Chỉ số này do nhà bác học người Bỉ Adolphe Quetelet đưa ra năm 1832.

của một người tính bằng cân nặng của người đó (kg) chia cho bình phương chiều cao (đo theo mét hoặc cm). Có thể tính theo công thức định nghĩa hoặc cho theo những bảng tiêu chuẩn.
Chỉ số này có thể giúp xác định một người bị bệnh béo phì hay bị bệnh suy dinh dưỡng thông qua số liệu về hình dáng, chiều cao và cân nặng cơ thể.
Cách tính chỉ số khối cơ thể BMI
Gọi W là khối lượng của một người (tính bằng kg) và H là chiều cao của người đó (tính bằng m), chỉ số khối cơ thể được tính theo công thức:

Có nghĩa là:

Phân loại theo WHO
Theo WHO, người lớn có trong phạm vi:
- Từ 18,50 đến 24,99 là người bình thường.
- Dưới 18,5 là gầy.
- Trên 25 là người béo và trên 30 là béo phì.
Phân loại kiểu khác
Người lớn hơn 20 tuổi
Phân loại kiểu 1
BMI < 18: người gầy[cần dẫn nguồn]
BMI = 18 - 24,9: người bình thường
BMI = 25 - 29,9: người béo phì độ I
BMI = 30 - 34,9: người béo phì độ II
BMI > 35: người béo phì độ III
Phân loại kiểu 2
Nam:
BMI < 20: người dưới cân
20 <= BMI < 25: người bình thường
25 <= BMI < 30: người quá cân
BMI > 30: người béo phì
Nữ:
BMI < 18: người dưới cân
18 <= BMI < 23: người bình thường
23 <= BMI < 30: người quá cân
BMI > 30: người béo phì
Trẻ em 2-20 tuổi
Dựa vào thống kê theo nhóm tuổi và giới tính:
1. Thiếu cân: nếu chỉ số BMI nằm trong vùng giá trị nhỏ hơn bách phân vị thứ 5 (percentile < 5th)
2. Sức khỏe dinh dưỡng tốt: nếu chỉ số BMI nằm trong khoảng bách phân vị thứ 5 --> 85
3. Nguy cơ béo phì: nếu chỉ số BMI nằm trong khoảng bách phân vị 85 --> 95
4. Béo phì: nếu chỉ số BMI nằm trong vùng lớn hơn bách phân vị 95.
Dựa vào thống kê toán học, người ta có thể tính vị trí percentile của giá trị BMI tương ứng tuổi và giới tính. Nguyên nhân của béo phì hiện nay có rất nhiều tuy nhiên một trong những nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức sai lầm về ăn uống.

BMI

của một người tính bằng cân nặng của người đó (kg) chia cho bình phương chiều cao (đo theo mét hoặc cm). Có thể tính theo công thức định nghĩa hoặc cho theo những bảng tiêu chuẩn.
Chỉ số này có thể giúp xác định một người bị bệnh béo phì hay bị bệnh suy dinh dưỡng thông qua số liệu về hình dáng, chiều cao và cân nặng cơ thể.
Cách tính chỉ số khối cơ thể BMI
Gọi W là khối lượng của một người (tính bằng kg) và H là chiều cao của người đó (tính bằng m), chỉ số khối cơ thể được tính theo công thức:

Có nghĩa là:

Phân loại theo WHO
Theo WHO, người lớn có trong phạm vi:
- Từ 18,50 đến 24,99 là người bình thường.
- Dưới 18,5 là gầy.
- Trên 25 là người béo và trên 30 là béo phì.
Phân loại kiểu khác
Người lớn hơn 20 tuổi
Phân loại kiểu 1
BMI < 18: người gầy[cần dẫn nguồn]
BMI = 18 - 24,9: người bình thường
BMI = 25 - 29,9: người béo phì độ I
BMI = 30 - 34,9: người béo phì độ II
BMI > 35: người béo phì độ III
Phân loại kiểu 2
Nam:
BMI < 20: người dưới cân
20 <= BMI < 25: người bình thường
25 <= BMI < 30: người quá cân
BMI > 30: người béo phì
Nữ:
BMI < 18: người dưới cân
18 <= BMI < 23: người bình thường
23 <= BMI < 30: người quá cân
BMI > 30: người béo phì
Trẻ em 2-20 tuổi
Dựa vào thống kê theo nhóm tuổi và giới tính:
1. Thiếu cân: nếu chỉ số BMI nằm trong vùng giá trị nhỏ hơn bách phân vị thứ 5 (percentile < 5th)
2. Sức khỏe dinh dưỡng tốt: nếu chỉ số BMI nằm trong khoảng bách phân vị thứ 5 --> 85
3. Nguy cơ béo phì: nếu chỉ số BMI nằm trong khoảng bách phân vị 85 --> 95
4. Béo phì: nếu chỉ số BMI nằm trong vùng lớn hơn bách phân vị 95.
Dựa vào thống kê toán học, người ta có thể tính vị trí percentile của giá trị BMI tương ứng tuổi và giới tính. Nguyên nhân của béo phì hiện nay có rất nhiều tuy nhiên một trong những nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức sai lầm về ăn uống.

BMI