Chalcopyrit
là khoáng vật sắt đồng sunfua kết tinh ở hệ tinh thể bốn phương. Nó có công thức hóa học CuFeS 2 . Nó có màu vàng thau đến vàng kim, độ cứng từ 3.5 đến 4 trên thang Mohs. Vết vạch được xác định là màu đen nhuốm xanh lá. Khi tiếp xúc với không khí, ...
là khoáng vật sắt đồng sunfua kết tinh ở hệ tinh thể bốn phương. Nó có công thức hóa học CuFeS2. Nó có màu vàng thau đến vàng kim, độ cứng từ 3.5 đến 4 trên thang Mohs. Vết vạch được xác định là màu đen nhuốm xanh lá.
Khi tiếp xúc với không khí, oxi hóa tạo thành rất nhiều oxit, hydroxit và muối sunfat. Các khoáng vật đồng đi cùng bao gồm sulfua bornit (Cu5FeS4), chalcocit (Cu2S), covellit (CuS), digenit (Cu9 S5); khoáng vật carbonat như là malachit và azurit, một vài oxit như là cuprit (Cu2O). hiếm khi gặp ở trạng thái liên kết với đồng kim loại.
thường bị lẫn lộn với pyrit, mặc dù pyrit kết tinh hệ tinh thể lập phương chứ không phải hệ bốn phương. Hơn nữa, chalcopyrit thường ở khối lớn, hiếm ở dạng tinh thể và ít giòn hơn. có màu vàng tối hơn, nhuốm màu xanh lá và có ánh nhờn.
Bởi màu sắc và hàm lượng đồng cao, chalcopyrit thường được gọi là "đồng vàng". (yellow copper)
tự nhiên không nằm trong chuỗi dung dịch rắn với bất cứ khoáng vật sunfua nào khác. Zn có thể thay thế với Cu một lượng giới hạn vì chalcopyrit có cấu trúc tinh thể giống như sphalerit.
Tuy nhiên, nó thường bị nhiễm các nguyên tố vết khác như Co, Ni, Mn, Zn và Sn thay thế cho Cu và Fe. Se, Fe và As thay thế cho S, và một lượng rất nhỏ của Ag, Au, Pt, Pd, Pb, V, Cr, In, Al và Sb cũng đã được phát hiện.
Có vẻ như là rất nhiều các nguyên tố này tồn tại ở dạng các khoáng vật rất mịn mọc xen lẫn bên trong tinh thể chalcopyrit, ví dụ như các tấm arsenopyrit đại diện cho As, molybdenit đại diện cho Mo,...
tồn tại bên trong rất nhiều các môi trường quặng thông qua sự đa dạng của quá trình tạo quặng.
tồn tại trong các mỏ quặng khối sunfua xuất xứ từ núi lửa và mỏ đá trầm tích, tạo thành bởi sự tạo mỏ của đồng trong vòng tuần hoàn nhiệt dịch. tích tụ trong môi trường này nhờ sự dịch chuyển chất lỏng.
Mỏ quặng đồng porphyr được hình thành bởi sự tích tụ của đồng bên trong đá granit xâm nhập thể cán trong quá trình đi dâng lên và kết tinh của magma. trong môi trường này được tạo ra bởi sự tích tụ bên trong hệ thống magma.
là một khoáng phụ trong cá mỏ khoáng nickel komtiit loại Kambalda, hình thành từ dung dịch sulfua không trộn lẫn được trong dung nham siêu mafic. Trong môi trường này, được hình thành bởi dung dịch sunfua chảy thành dải đồng nóng chảy từ một dung dịch silicat không bị trộn lẫn.
là quặng đồng quan trọng nhất. Quặng chalcopyrit tồn tại ở nhiều kiểu quặng, từ những khối khổng lồ như ở Timmins, Ontario, đến các mạch bất thường và đi cùng với các khối xâm nhập granit đến diorit như trong mỏ đồng porphyr ở Broken Hill, dãy Cordillera ở Mỹ và dãy Andes. tồn tại ở mỏ Cu-Au-U siêu khổng lồ Olympic Dam ở Nam Úc. cũng có thể được tìm thấy trong vỉa than cùng với các kết hạch pyrit, cũng như có mặt phổ biến trong đá trầm tích carbonat.
đa dạng về cấu trúc và màu sắc:
không bị xỉn