Cách rút gọn mệnh đề quan hệ
Trong một số trường hợp, mệnh đề quan hệ sẽ được rút gọn để câu trở nên ngắn hơn mà vẫn không làm mất đi ý nghĩa ban đầu của nó. Mệnh đề quan hệ (relative clause) trong tiếng Anh là một dạng mệnh đề quen thuộc với tất cả chúng ta và được sử dụng khá thường xuyên. Tuy nhiên sẽ có lúc, ...
Trong một số trường hợp, mệnh đề quan hệ sẽ được rút gọn để câu trở nên ngắn hơn mà vẫn không làm mất đi ý nghĩa ban đầu của nó.
Mệnh đề quan hệ (relative clause) trong tiếng Anh là một dạng mệnh đề quen thuộc với tất cả chúng ta và được sử dụng khá thường xuyên. Tuy nhiên sẽ có lúc, ta nhìn thấy những mệnh đề này đã bị rút gọn so với cấu trúc chuẩn ban đầu của nó. Vậy, trong trường hợp nào chúng ta mới được phép rút gọn mệnh đề quan hệ?
Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn (Nguồn: Blogspot)
Lược bỏ đại từ quan hệ who, whom, which, that
Ta có thể lược bỏ đại từ quan hệ khi nó làm tân ngữ và phía trước không có dấu phẩy, không có giới từ. CHÚ Ý: WHOSE là từ KHÔNG ĐƯỢC bỏ trong mọi trường hợp.
Ví dụ:
+ The laptop which I bought is in the table. = The laptop I bought is in the table.
+ This is my book, which I bought 2 years ago. (trước chữ which có dấu phẩy nên không thể bỏ)
+ This is the house in which I live. (Trước which có in nên cũng không thể bỏ)
+ This is the man who lives near my house. (who được bỏ khi làm tân ngữ, nhưng trong trường hợp này who lại là chủ từ của động từ “lives” nên không thể bỏ)
Rút gọn mệnh đề quan hệ
1) Dùng cụm Ving: Dùng cho các mệnh đề quan hệ chủ động.
+ The man who is sitting behind you is my father. = The man sitting behind you is my father.
2) Dùng cụm Phân từ hai: Dùng cho các mệnh đề quan hệ bị động.
+ The house which is being built now belongs to Mr. John. = The house built now belongs to Mr. Jonh.
Hiểu đơn giản là thế này này! (Nguồn: Slideshare)
3) Dùng cụm động từ nguyên mẫu (to Vinf):
- Dùng khi danh từ đứng trước có các từ bổ nghĩa (ONLY,LAST), số thứ tự (FIRST,SECOND…).
+ He is the last man who left the train. = He is the last man to leave the train.
- Động từ là HAVE/HAD.
+ He had something that he could/ had to do. = He had something to do.
- Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE).
+ There are six letters which have to be written today. = There are six letters to be written today.
- Nếu chủ ngữ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm (for sb) trước (to inf).
+ We have some picture books that children can read. = We have some picture books for children to read.
- Tuy nhiên nếu chủ ngữ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone…. thì có thể không cần ghi ra.
+ Studying abroad is the wonderful thing that we must think about. = Studying abroad is the wonderful (for us) to think about.
- Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu (đây là và dễ mắc phải nhất).
+ We have a peg on which we can hang our coat. = We have a peg to hang our coat on.
4) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ ): khi gặp mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh, ta có thể lược bỏ who ,which và be khi mệnh đề tính từ có dạng: S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ.
+ Football, which is a popular sport, is very good for health. = Football, a popular sport, is very good for health.
+ We visited Barcelona, which is a city in northern Spain. = We visited Barcelona, a city in northern Spain.
Nguồn: Oxford