Cách dùng phân từ hoàn thành (perfect participle)
Cách dùng phân từ hoàn thành (perfect participle) Phân từ hoàn thành nhấn mạnh rằng hành động thứ nhất đã hoàn thành trước khi hành động sau bắt đầu. Nhưng nó không cần thiết phải có trong các tổ hợp loại này, ngoại trừ khi cách dùng của hiện tại phân từ có thể dẫn tới sự nhầm lẫn. Do đó, ở đây ...
Cách dùng phân từ hoàn thành (perfect participle)
Phân từ hoàn thành nhấn mạnh rằng hành động thứ nhất đã hoàn thành trước khi hành động sau bắt đầu. Nhưng nó không cần thiết phải có trong các tổ hợp loại này, ngoại trừ khi cách dùng của hiện tại phân từ có thể dẫn tới sự nhầm lẫn. Do đó, ở đây ta nên dùng hiện tại hoàn thành hơn
A. Hình thức
having + quá khứ phân từ Ví dụ : having done, having seen
B.Cách dùng :
Phân từ hoàn thành có thể được dùng thay cho hiện tại phân từ trong các dạng câu như ở 276B (một hành động đi liền trước một hành động khác có cùng chủ thể.)
Tying one end of the rope to his bed, he threw the other end out of the window = Having tifed one end of the rope to his bed, he threw the other end out of the window (Cột một đầu dây vào thành giường xong, anh ta ném đầu kia ra ngoài cửa số.)
Phân từ hoàn thành nhấn mạnh rằng hành động thứ nhất đã hoàn thành trước khi hành động sau bắt đầu. Nhưng nó không cần thiết phải có trong các tổ hợp loại này, ngoại trừ khi cách dùng của hiện tại phân từ có thể dẫn tới sự nhầm lẫn. Do đó, ở đây ta nên dùng hiện tại hoàn thành hơn :
Having read the instructions, he snatched up the fire extinguisher
Sau khi đọc lời chỉ dẫn, anh ta chộp lấy ngay cái bình chữa cháy.)
Tuy nhiên, phân từ hoàn thành cần thiết khi có một khoảng thời gian giữa hai hành dộng :
Having failed twice, he didn’t want to try again (Sau khi thất bại hai lần, anh ta không muốn thử lại nữa.)
Nó cũng được dùng khi hành động thứ nhất kéo dài một khoảng thời gian.
Having been his own boss for a long time, he found it hard to accept orders from another (Sau một thời gian dài tự làm chủ mình, anh ta thấy khó lòng chấp nhận lệnh của kẻ khác.)