24/05/2018, 20:08

Các phương pháp đánh giá và Các vấn đề nghiên cứu

Đánh giá SCMT trong chế biến và sử dụng LPG đã được thực hiện tại nhiều nước có nền công nghiệp dầu khí phát triển trên thế giới. Nhiều tiêu chuẩn về an toàn LPG đã được ban hành như tiêu chuẩn Australia [109], tiêu chuẩn Hồng Công ...

Đánh giá SCMT trong chế biến và sử dụng LPG đã được thực hiện tại nhiều nước có nền công nghiệp dầu khí phát triển trên thế giới. Nhiều tiêu chuẩn về an toàn LPG đã được ban hành như tiêu chuẩn Australia [109], tiêu chuẩn Hồng Công [114], tiêu chuẩn Hoa Kỳ [147], [148]. Don Barber đề cập tới vấn đề an toàn trong tồn trữ LPG nhưng chỉ ở mức độ định tính [121]. J. R. B. Alencar, R. A. P. Barbosa and M. B. de Souza Jr. đề cập tới hiệu ứng domino, như hiệu ứng nhiệt, hiệu ứng nổ quá áp đám mây hơi trong sự cố rò rỉ LPG nhưng chưa tính lượng nhiệt sinh ra do cháy đám mây hơi LPG [139]. Các tác giả B. Doroste, U. Probst and W. Heller (1999), [111], Don Barber (2000) [121], Donald L. Katz and Robert L.Lee (1990) [122], F. Mushtaq (2007) [125], G.A. Clay, R.D. Fitzpatrick, N.W. Hurst, D.A. Carter and P.J. Crossthaite (1988) [127], Hanna, S.R., P.J. Drivas, and J.C. Chang, 1996 [128], Johnson O. Silva and Antonio R. Sanches (2005) [137], J. R. B. Alencar, R. A. P. Barbosa and M. B. de Souza Jr. (2005) [139], S. Potempski (2004) [154] và các tổ chức có uy tín trên thế giới về lĩnh vực ATMT như: công ty BP [112], công ty đăng kiểm quốc tế Det Norske Varitas (DVN) [118], [119], ủy ban tư vấn về các vấn đề nguy hiểm Anh, cơ quan BVMT Mỹ (US EPA)…đã thực hiện các nghiên cứu, đánh giá SCMT chế biến và sử dụng LPG. Sau đây là nội dung của các phương pháp này:

Phương pháp nhận diện SCMT trong chế biến và sử dụng LPG

Phương pháp nhận diện SCMT trong chế biến và sử dụng LPG hiện nay chủ yếu sử dụng phương pháp cây sự kiện với các sự cố được giới thiệu chủ yếu là sự cố rò rỉ LPG, sự cố nổ hóa học (nổ đám mây hơi LPG), sự cố BLEVE.

Phương pháp đánh giá xác suất

Phương pháp đánh giá xác suất SCMT trong chế biến và sử dụng LPG hiện nay chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê. Kết quả đánh giá xác suất được giới thiệu như bảng 1.11 với khả năng xảy ra sự cố được xếp theo 5 mức.

Mức sự cố theo tần suất xảy ra sự cố môi trường [22]
Mức sự cố Diễn giải sự cố Tần suất sự cố
1 Xảy ra ít hơn 1 lần trong 10.000 năm <10-4
2 Xảy ra 1 lần trong 10.000 năm đến 1 lần trong 100 năm 10-410-2
3 Xảy ra 1 lần trong 100 năm đến 1 lần trong 10 năm 10-210-1
4 Xảy ra 1 lần trong 10 năm đến 1 lần trong 1 năm 10-11
5 Xảy ra nhiều hơn 1 lần trong năm >1

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi khảo sát 100 sự cố hydrocarbon lớn nhất trong hơn 30 năm qua trên thế giới thì cứ 10 năm có 3 sự cố lớn liên quan đến các cơ sở tồn trữ và nén hydrocarbon [81]. Theo số liệu thống kê, trong 71 sự cố nghiêm trọng về thiết bị chứa LPG, có 12 sự cố BLEVE. Tần xuất nổ BLEVE đối với một thiết bị chứa LPG khoảng 1 x 10-6/năm. Với một cơ sở có nhiều bồn chứa LPG thì tần xuất xảy ra sự cố lớn khoảng 1/20.000 bồn/năm [81].

Phương pháp đánh giá thiệt hại

Đánh giá thiệt hại SCMT trong chế biến và sử dụng LPG hiện nay chủ yếu là đánh giá tác động quá áp và tác động nhiệt do nổ đám mây hơi LPG. Phương pháp mô hình chất nổ tương đương được sử dụng để đánh giá tác động do nổ đám mây hơi LPG như trình bày trong công thức 1.8 [138]:

(1.8)

Trong đó:

  • mTNT: Khối lượng chất nổ tương đương TNT (kg);
  • m: Khối lượng LPG tham gia vụ cháy (kg);
  • ΔHc size 12{ΔH rSub { size 8{c} } } {}: Năng lượng của vụ nổ đám mây hơi LPG [kJ/kg]; Với Propane: ΔHc size 12{ΔH rSub { size 8{c} } } {}= -2,219kJ/mol; với Butane: ΔHc size 12{ΔH rSub { size 8{c} } } {}= - 2.877kJ/mol [116]
  • η size 12{η} {}: Hiệu suất nổ. Với LPG, η size 12{η} {} = 0,03 [121]
  • ETNT size 12{E rSub { size 8{ ital "TNT"} } } {}: Năng lượng 1kg chất nổ TNT: ETNT size 12{E rSub { size 8{ ital "TNT"} } } {}= 4.686kJ/kg [25]

Vị trí cách tâm nổ khoảng R chịu tác động quá áp bởi nổ đám mây hơi tính theo công thức:

R=Z×mTNT1/3 size 12{R=Z times m rSub { size 8{ ital "TNT"} } rSup { size 8{1/3} } } {} (m) (1.9)

Ở đây, Z là khoảng cách theo tỷ lệ (m.kg-1/3).

Quan hệ giữa mức quá áp suất và khỏang cách theo tỷ lệ được giới thiệu trong hình 2 [81].

Quan hệ giữa mức áp suất và khỏang cách theo tỷ lệ [81]

Mức tỉ lệ xác suất tử vong do áp suất gây ra được giới thiệu trong bảng 1.12

Xác suất gây tử vong cho người do quá áp suất [81]
Xác suất gây chết người (%) Áp suất cực đại (at)
1 1,015
10 1,225
50 3,5
90 6,3
99 6,93

Giới hạn trên của tác động đối với người do quá áp suất tạo ra bởi vụ nổ là 1 bar [81], do đó Z≈32 size 12{Z approx "32"} {}(m.kg-0,333). Nếu người đứng cách tâm nổ trong phạm vi bán kính R (m) sẽ bị ảnh hưởng dẫn tới tử vong do sức ép với xác suất 1%. Với người ở ngoài phạm vi đó có thể bị thương do mảnh vỡ của vật liệu văng ra. Nếu áp suất tạo ra do quá áp của vụ nổ tăng lên thì xác suất tác động lên người cũng tăng. Ngoài các nguy hiểm trực tiếp gây chết nguời, vụ nổ thiết bị chứa LPG còn gây ra các nguy hiểm gián tiếp như phá hủy công trình, tạo mảnh văng bắn gây thương tích cho nguời. Các tác động do quá áp đối với kết cấu được trình bày trong bảng 1.13

Các tác động của quá áp [116]
Mức quá áp(bar) Ảnh hưởng
0,35 Gây thiệt hại nghiêm trọng tới nhà xưởng, thiết bị công nghệ và con nguời.
0,21 Gây sụp đổ công trình xây bằng gạch. Làm tử vong cho 100% cho người bên trong và 30% cho người ở ngòai công trình. Mức giới hạn gây chết người.
0,14 Gây hư hỏng nặng kết cấu xây bằng gạch. Làm tử vong cho 30% người bên trong và 10% nguời ở ngoài công trình.
0,05 Vỡ các kính cửa sổ, gây thương tích cho người
0,02 50% cửa kính bị vỡ. Có khả năng gây thương vong cho người do mảnh kính văng ra.

Phương pháp đánh giá tác động nhiệt sinh ra sau vụ nổ đám mây hơi cũng được nghiên cứu giới thiệu thông qua các mức ảnh hưởng của lượng nhiệt bức xạ tới con người như trình bày trong bảng 1.14. Nhiệt độ không khí xung quanh tăng sẽ làm cho nhiệt độ cơ thể tăng, gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Khi nhiệt độ cơ thể người tăng lên tới 40oC có thể dẫn tới mất ý thức.

Mức độ ảnh hưởng của bức xạ nhiệt đối với con người [81]
Bức xạ nhiệt (kW/m2) Ảnh hưởng tới con nguời
37,5 Mức giới hạn gây tử vong cho nguời ngay lập tức.
20 Con nguời mất khả năng thoát ra ngoài, dẫn tới tử vong
12,5 Con nguời bị bỏng nặng trong 20 giây, có thể di chuyển đến khu vực an toàn theo bản năng. Mức giới hạn gây tử vong. Áp dụng trong đánh giá định lượng rủi ro.
4,7 Con nguời có thể chịu đựng trong 15-20 giây và bị tổn thương sau 30 giây; duới giá trị này có thể thoát hiểm được.
2,1 Con nguời có thể chịu đựng được khoảng 1 phút
1,2 Con nguời bị ảnh hưởng tương tự như bức xạ nhiệt của ánh nắng mặt trời lúc trưa hè

Một số mô hình đánh giá khả năng phát tán đám mây hơi LPG sau sự cố cũng được sử dụng như mô hình ISC-ST3 (The Industrial Sourse Complex - Shor Term 3) để khảo sát phát tán của LPG trong sự cố rò rỉ LPG từ nguồn cố định, phát tán liên tục [146]; mô hình SAFETY do công ty DVN thực hiện để khảo sát sự cố rò rỉ LPG tức thời và nổ đám mây hơi LPG [118]; mô hình phát tán môi chất ở thung lũng (the canyon model); mô hình phát tán hơi, khí nặng (the heavy gas model) [169] ... Đối với các nghiên cứu đánh giá sự cố nổ thiết bị chứa LPG trong chế biến và sử dụng LPG hiện mới chỉ đề cập tới mức độ ảnh hưởng ở các mức bức xạ nhiệt mà không giới thiệu cách tính toán lượng nhiệt đó được sinh ra [22], [37], [81], [82]. Hậu quả của sự cố được đánh giá trên cơ sở thiệt hại về con người, tác động tới môi trường, ảnh hưởng về KT-XH khu vực xảy ra sự cố và khu vực bị ảnh hưởng. Thiệt hại khi xảy ra sự cố được xếp theo 5 mức như bảng 1.15

Các mức thiệt hại của sự cố môi trường [22]
Mức thiệt hại Diễn giải sự cố Thiệt hại do sự cố
1 Chỉ gây ảnh hưởng ngay tại thời điểm xảy ra sự cố Không đáng kể
2 Các ảnh hưởng có thể nhận thấy được, nhưng không làm thay đổi đáng kể tới hệ sinh thái hoặc nền kinh tế Nhỏ
3 Làm thay đổi đáng kể tới hệ sinh thái, nhưng các thay đổi này có thể phục hồi trong 5 năm thông qua các quá trình tự nhiên, không làm thay đổi mật độ hoặc môi trường sống của các lòai có giá trị bảo tồn hoặc giá trị kinh tế; Đe dọa tới sức khỏe con nguời Trung bình
4 Làm thay đổi đáng kể hệ sinh thái, cần thời gian hơn 5 năm để các thay đổi này phục hồi thông qua các quá trình tự nhiên; làm thay đổi các nguồn lợi kinh tế hoặc tài nguyên cần bảo tồn; gây chết một số nguời Lớn
5 Làm thay đổi hệ sinh thái hoặc các họat động kinh tế dẫn đến các thiệt hại nghiêm trọng, cần thời gian phục hồi lâu hơn 10 năm hoặc không có khả năng phục hồi lại trạng thái bình thường; Gây chết nhiều nguời Nghiêm trọng

Xác định mức sự cố

Hiện có khá nhiều phương pháp xác định mức sự cố thông qua việc đánh giá tổng hợp SCMT. Tuy nhiên, phương pháp ma trận rủi ro thường được áp dụng để đánh giá SCMT trong chế biến và sử dụng LPG. Trong phương pháp này, mức độ thiệt hại và xác suất được cho điểm rồi tổng hợp kết quả bằng cách nhân gía trị của xác suất và mức độ thiệt hại. Ma trận định lượng SCMT được nêu trong bảng 1.16

Ma trận đánh giá rủi ro môi trường [22]
Khả năngxảy ra sự cố
Hậu quả của sự cố
Không đáng kể (1) Nhỏ (2) Trung bình (3) Lớn (4) Nghiêm trọng (5)
Hiếm khi xảy ra (1) 1 (KĐK) 2 (KĐK) 3 (KĐK) 4 (KĐK) 5 (N)
Không chắc xảy ra (2) 2 (KĐK) 4 (KĐK) 6 (N) 8 (N) 10 (TB)
Có khả năng xảy ra (3) 3 (KĐK) 6 (N) 9 (N) 12 (TB) 15 (L)
Hay xảy ra (4) 4 (KĐK) 8 (N) 12 (TB) 16 (L) 20 (NT)
Thường xảy ra (5) 5 (N) 10 (TB) 15 (L) 20 (NT) 25 (NT)

Ghi chú: KĐK: không đáng kể; N: nhỏ;TB: trung bình; L:lớn; NT: nghiêm trọng;

Tổng hợp kết quả được chỉ ra trong bảng 1.17. Từ kết quả của đánh giá tổng hợp SCMT theo phương pháp ma trận rủi ro rồi so sánh với thang điểm để kết luận đặc tính của rủi ro.

Đánh giá tổng hợp sự cố [22]
Stt Tổng hợp kết quả Đánh giá sự cố
1 Sự cố môi trường từ 1-4 Sự cố không đáng kể
2 Sự cố môi trường từ 5-9 Sự cố nhỏ
3 Sự cố môi trường từ 10-14 Sự cố trung bình
4 Sự cố môi trường từ 15-19 Sự cố lớn
5 Sự cố môi trường từ 20-25 Sự cố nghiêm trọng

Trong ma trận định lượng SCMT, mức rủi ro từ 1÷4 là rủi ro không đáng kể; mức rủi ro từ 5÷9 là mức rủi ro thấp có thể chấp nhận được theo nguyên lý rủi ro thấp nhất có thể chấp nhận được (ALARP) nhưng rủi ro cần được giám sát chặt chẽ; mức rủi ro bằng 9 được xem là ngưỡng giới hạn; mức rủi ro từ 10÷25 là rủi ro cao, không được chấp nhận, cần phải loại trừ hoặc có biện pháp giảm thiểu đưa về mức rủi ro chấp nhận được [81]. Nguyên lý ALARP được giới thiệu trong hình 1.13và áp dụng nguyên lý ALARP trong ma trận đánh giá rủi ro chiến lược được giới thiệu trong hình 1.14.

Nguyên lý ALARP Ma trận trong đánh giá rủi ro chiến lược [95]

Đánh giá SCMT trong sử dụng LPG là nhận biết mối nguy hiểm và sự cố có thể xảy ra trong sử dụng LPG, xác định các khả năng xảy ra sự cố, đánh giá định lượng các ảnh hưởng tới con người, KT-XH và môi trường khi sự cố xảy ra, từ đó xác định mức SCMT trong sử dụng LPG. Hậu quả của sự cố được đánh giá trên cơ sở thiệt hại về người, tác động tới môi trường, ảnh hưởng về KT-XH ở khu vực bị ảnh hưởng của sự cố.

Trong những năm qua, nền công nghiệp dầu khí Việt Nam đã phát triển nhanh chóng, trở thành lĩnh vực góp phần đáng kể vào sự phát triển của đất nước. Trong quá trình xây dựng và phát triển nền công nghiệp dầu khí ở nước ta, công tác phòng ngừa SCMT rất được quan tâm. Tuy nhiên, trong các báo cáo đánh giá rủi ro nói trên, vấn đề ATMT của LPG được đề cập chủ yếu là vấn để rò rỉ LPG hoặc BLEVE.

Kết quả khảo sát thông tin của TT thông tin KH-CN (Sở KH-CN Tp.Hồ Chí Minh) [97] cho thấy: các kết quả NCKH đã công bố trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều ít nhiều có đề cập tới vấn đề ATMT trong sử dụng LPG, nhưng những đánh giá này chưa hoàn thiện hoặc chủ yếu mang tính định tính, như: “Thuyết minh dự án đầu tư công trình kho tồn chứa, phân phối LPG và cảng dầu khí Chân Mây” của Công ty cổ phần gas Petrolimex thực hiện năm 2005) [17], “Báo cáo công tác bảo vệ môi trường kho gas Petrolimex Đà Nẵng” do Công ty Gas Petrolimex Đà Nẵng thực hiện năm 2007 [18], “Báo cáo ĐTM dự án xây dựng kho tiếp nhận tồn chứa và phân phối LPG” do Công ty xăng dầu khu vực 5 lập năm 1998 [19], “Tài liệu huấn luyện an tòan, phòng chống cháy nổ trong quản lý, kinh doanh, sử dụng bình LPG” do Công ty kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam ban hành năm 2006 [80], “Sổ tay khí đốt hóa lỏng” do Công ty gas Petrolimex ban hành năm 2001 [89], chỉ thị “Tăng cường công tác quản lý đảm bảo an toàn hoạt động hóa chất và điều kiện an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành năm 2007 [99], “Hồ sơ kỹ thuật bồn chứa khí hóa lỏng 23,5 m3 do công ty SaiGon Gas chế tạo và lắp đặt cho nhà máy sữa Sài Gòn-Vinamilk” năm 2008 [103], “Một số biện pháp phòng cháy và chữa cháy trong san nạp, bảo quản và sử dụng khí đốt hoá lỏng (LPG)” của tác giả Ngô Văn Xiêm [106] ...Việt Nam đã ban hành khá nhiều quy định, tiêu chuẩn về LPG “Quy chế quản lý kỹ thuật an toàn về giao nhận, vận chuyển nạp khí dầu mỏ hóa lỏng bằng bồn chứa” do Bộ công nghiệp ban hành năm 2006 [5], “Quy chế quản lý kỹ thuật an toàn về nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai” do Bộ công nghiệp ban hành năm 2006 [6], “Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN) 377:2006: Hệ thống cấp khí đốt trung tâm trong nhà ở-tiêu chuẩn thiết kế” doBộ xây dựng ban hành năm 2006 [11], “Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN) 378:2006: Hệ thống cấp khí đốt trung tâm trong nhà ở-tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu”doBộ xây dựng ban hành năm 2006 [12], [72]…[74]. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn này chủ yếu đề cập tới vấn đề an toàn, chưa đề cập tới các tác động môi trường do sự cố trong sử dụng LPG gây ra.

Kết quả các nghiên cứu đánh giá SCMT trong sử dụng LPG trên thế giới như đã trình bày trong phần 1.5.1 trên đây đã bước đầu được áp dụng ở Việt Nam khi lập báo cáo đánh giá rủi ro môi trường (ĐRM), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), đánh giá sự cố môi trường (ĐSM) cho các dự án trọng điểm quốc gia có liên quan tới chế biến LPG, như: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải nguy hại tại công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí” của Nguyễn Tuấn Cường [20], “Đánh giá rủi ro cho hệ thống đường ống Phú Mỹ – Bạch Hổ” do TT an toàn và môi trường dầu khí – tổng công ty (TCT) dầu khí Việt Nam thực hiện năm 1998 [81], “Báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết cho NM xử lý khí tại Dinh Cố” của TS. Nguyễn Đức Hùynh và cộng sự [82]; “Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng môi trường của các công trình sử dụng khí đề án Bạch Hổ và đề xuất phương án quản lý môi trường” của Phạm Thị Dung [22], “Nghiên cứu đánh giá rủi ro quá trình vận hành tuyến ống dẫn khí MP3 - Cà Mau để đề ra các giải pháp an toàn và giảm thiểu thiệt hại môi trường” của Đinh Vi Lan [37], “Đánh giá rủi ro cho hệ thống đường ống Phú Mỹ – Bạch Hổ” của Trung tâm an toàn và môi trường dầu khí (1998), [81], “Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho nhà máy xử lý khí Dinh Cố” của Trung tâm an toàn và môi trường dầu khí (1998) [82], “Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đường ống Nam Côn Sơn” của TCT dầu khí Việt nam – PB – STATOIL (1999) [83], “Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường dự án NM đạm Phú Mỹ” do TCT dầu khí Việt Nam – BQL dự án NM đạm Phú Mỹ thực hiện 2002, “báo cáo ĐTM dự án TT điện lực Phú Mỹ” do TCT điện lực Việt Nam thực hiện … chưa đề cập tới sự cố nổ vật lý thiết bị chứa LPG một cách đầy đủ mà mới chỉ đề cập tới sự cố BLEVE, sự cố rò rỉ và nổ đám mây hơi hình thành sau sự cố rò rỉ LPG và nhận định rằng sự cố BLEVE là nguy hiểm nhất. Các tác giả Bùi Văn Ga, Dương Việt Dũng và Nguyễn Hữu Hường [25], Chu Mạnh Hùng [31], Nguyễn Ðăng Hưng và Thái Nguyễn Huy Chí [32], Trần Gia Mỹ [61] trong các nghiên cứu ứng dụng LPG vào sản xuất và đời sống chủ yếu đề cập tới lợi ích kinh tế và BVMT trên quan điểm coi LPG là năng lượng sạch, ít gây ô nhiễm môi trường; tác giả Ngô Văn Xiêm đề cập tới vấn đề ATMT trong sử dụng LPG nhưng chủ yếu đánh giá định tính [106].

Ứng dụng các mô hình của nước ngòai để tính toán sự lan truyền chất ô nhiễm trong công nghiệp dầu khí đã được áp dụng ở Việt Nam trong thời gian gần đây cho một số dự án trọng điểm quốc gia như: mô hình Berliand tính nồng độ khí nguy hại cho NM lọc dầu do tác giả Nguyễn Cung thực hiện năm 1985 là mô hình nguồn phát thải liên tục [40]; mô hình ISC-ST3 (The Industrial Sourse Complex - Short Term 3) của cơ quan BVMT Hoa Kỳ (EPA) được TT an toàn và môi trường dầu khí sử dụng để tính nồng độ phát tán các chất gây ONMT do rò rỉ cho hệ thống đường ống dẫn khí PM3-Cà Mau, tính toán rò rỉ hóa chất nguy hại trong điều kiện họat động bình thường [81]; mô hình SAFETY do DNV nghiên cứu phát triển dựa trên các mô hình rò rỉ khí và cháy nổ đám mây hơi LPG áp dụng để đánh giá rủi ro cho NM chế biến khí Dinh Cố [82] nhưng như vậy là chưa đầy đủ so với những SCMT có thể xảy ra. Đánh giá xác suất rủi ro theo kết quả nghiên cứu của nước ngòai cần được điều chỉnh phù hợp với thực tế trong sử dụng LPG ở Việt Nam.

Do tầm quan trọng của công tác đánh giá SCMT, đánh giá SCMT trong chế biến và sử dụng LPG đã được quan tâm nhiều trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tuy nhiên, tuỳ theo mức độ quan tâm ở những lĩnh vực khác nhau mà các phương pháp này đề cập tới SCMT trong sử dụng LPG ở những góc độ khác nhau. Các nghiên cứu hiện có chưa xây dựng các kịch bản sự cố có thể xảy ra. Với các sự cố đã được đề cập thì mức độ đánh giá chưa đầy đủ, nhất là đánh giá sự cố nổ hoàn toàn thiết bị chứa LPG như chưa đề cập đầy đủ tới các thiệt hại có thể xảy ra và thực tế đã xảy ra như trình bày trong các phần 1.4 của luận án. Ở Việt Nam, các đánh giá SCMT áp dụng phương pháp đánh giá SCMT trên thế giới và chỉ thực hiện ở các dự án trọng điểm quốc gia trong chế biến LPG. Phương pháp hiện có cũng chưa đề cập đầy đủ, định lượng về SCMT trong chế biến và sử dụng LPG như đã nêu và được thể hiện trong các nguồn thông tin mà tác giả luận án tiếp cận được

Nguồn: TT thông tin KHKT Tp. Hồ Chí Minh; thông tin do Sở cảnh sát phòng cháy và cứu hộ thành phố Chalon - sur – Saone (cộng hoà Pháp); một số thư viện trong và ngoài nước (thư viện Viện môi trường và tài nguyên, thư viện một số trường đại học trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, thư viện khoa học tổng hợp Tp.Hồ Chí Minh, thư viện quốc gia Pháp (LNF) …
.

Trong điều kiện sử dụng LPG như ở Việt Nam và những nước có nền KT-XH tương tự, sự cố nổ vật lý do thiết bị không bảo đảm an toàn do điều kiện khí hậu hoặc tác động cơ học như tai nạn giao thông xảy ra với xe bồn chở LPG … là nguy cơ có khả năng xảy ra rất cao hoặc do đặc thù về điều kiện KT-XH, trình độ KH-CN, năng lực quản lý...Do vậy, cần xác định các tiêu chí xây dựng kịch bản sự cố và lựa chọn kịch bản sự cố nổ hoàn toàn thiết bị chứa LPG là sự cố có khả năng xảy ra cao nhất và mức độ thiệt hại là nghiêm trọng nhất nếu xảy ra sự cố để xây dựng phương pháp đánh giá và xây dựng bổ sung những vấn đề chưa được đề cập hoặc đã được đề cập nhưng chưa đầy đủ để hoàn thiện phương pháp đánh giá sự cố nổ thiết bị chứa LPG trong sản xuất và đời sống, như:

  • Tác động cơ học do công sinh ra khi nổ thiết bị chứa: tác động này chưa được các nghiên cứu trước đây quan tâm giải quyết.
  • Tác động nhiệt khi cháy đám mây hơi LPG tạo thành sau vụ nổ thiết bị chứa LPG. Các phương pháp đánh giá hiện có mới chỉ đề cập tới mức tác động của lượng nhiệt bức xạ nhưng không giới thiệu cách xác định lượng nhiệt được tạo ra.
  • Tác động do khói tới con người và môi trường thông. Các phương pháp đánh giá hiện có mới chỉ đề cập tới mức tác động của lượng khói sinh ra nhưng không giới thiệu cách xác định lượng khói được tạo ra
  • Dự báo vùng ảnh hưởng của quả cầu lửa tạo thành khi cháy đám mây hơi LPG sinh ra sau vụ nổ thiết bị chứa LPG. Các phương pháp đánh giá hiện có mới chỉ đề cập tới ảnh hưởng do bức xạ nhiệt của quả cầu lửa mà chưa dự báo phạm vi ảnh hưởng của nó do di chuyển trong không gian và theo thời gian.
  • Khảo sát, đánh giá xác suất xảy ra SCMT trong sử dụng LPG ở Việt Nam, phù hợp với đặc điểm sử dụng LPG ở nước ta vì đến thời điểm hiện nay chưa có số liệu thống kê đầy đủ để có thể đánh giá SCMT trong sử dụng LPG một cách tin cậy.

Những vấn đề cần được bổ sung như phân tích trên đây sẽ được luận án nghiên cứu giải quyết trên cơ sở vận dụng các lý thuyết được trình bày trong phần tiếp theo.

0