Các nhân tố vi mô
Hành vi mua hàng của người tiêu dùng ảnh hưởng của 4 yếu tố chủ yếu : Văn hoá ( nền văn hoá, tầng lớp xã hội ), xã hội ( vai trò cùng địa vị xã hội ), cá nhân (tuổi tác, giai đoạn của chu kỳ sống, ...
Hành vi mua hàng của người tiêu dùng ảnh hưởng của 4 yếu tố chủ yếu : Văn hoá ( nền văn hoá, tầng lớp xã hội ), xã hội ( vai trò cùng địa vị xã hội ), cá nhân (tuổi tác, giai đoạn của chu kỳ sống, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và ý niệm bản thân) và tâm lý ( động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ…). Tất cả những yếu tố này đều đem đến cho Doanh nghiệp những căn cứ để biết cách tiếp cận và phục vụ người mua một cách hiệu quả hơn . Khách hàng là người trực tiếp ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, tất cả các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp suy cho cùng thì cũng hướng về trung tâm là khách hàng. Muốn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp thì nhất thiết Doanh nghiệp phải nghiên cứu khách hàng. Qua các đặc điểm của khách hàng Doanh nghiệp sẽ xác định đâu là thị trường mục tiêu của mình, đâu là thị trường tiềm năng để từ đó đưa ra các phương án nhằm phủ khắp các thị trường.
Muốn hiểu được khách hàng của mình không thôi thì chưa đủ, trên thị trường không chỉ một mình Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho khách hàng, mà còn có rất nhiều Doanh nghiệp khác cũng cung cấp các sản phẩm đó. Hiểu được các đối thủ cạnh tranh của mình là điều kiện hết sức quan trọng trong việc mở rộng thị trường. Bởi chỉ có hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, nhận thức được đâu là điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ thì mới có khả năng giành thắng lợi trên thị trường của đối thủ. Các Doanh nghiệp cần biết 5 vấn đề về các đối thủ cạnh tranh. Nhưng ai là đối thủ cạnh tranh của Doanh nghiệp ? Chiến lược của họ như thế nào? Mục tiêu của học là gì? Những điểm mạnh và điểm yếu của họ là gì? Cách thức phản ứng của họ ra sao? Doanh nghiệp cần biết các chiến lược của từng đối thủ cạnh tranh để phát hiện ra những đối thủ cạnh tranh gần nhất và có những bước đi phù hợp. Doanh nghiệp cần phải biết những mục tiêu của đối thủ cạnh tranh để dự đoán những biện pháp và những phản ứng sắp tới. Khi biết được những mặt mạnh và mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, Doanh nghiệp có thể hoàn thiện chiến lược của mình để giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ cạnh tranh, xâm nhập vào những thị trường mà đối thủ cạnh tranh còn kém lợi thế và tránh xâm nhập vào những thị trường mà đối thủ cạnh tranh mạnh. Biết được các phản ứng điển hình của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp Doanh nghiệp lựa chọn định thời gian thực hiện các biện pháp.
Để có thể ổn định và phát triển, không thể không quan tâm đến vai trò của các nhà cung ứng. Nhà cung ứng là người cung cấp nguồn hàng, nguồn nguyên vật liệu.. các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào các nhà cung ứng. Vì vậy, cần phải thiết lập các mối quan hệ thật vững chắc với các nhà cung ứng.
Đối với Doanh nghiệp Thương mại, việc tổ chức nguồn hàng nhằm tạo điều kiện vật chất cho lưu chuyển hàng hoá để lưu thông được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục tiêu của Doanh nghiệp. Đồng thời cũng còn thể hiện sức mạnh kinh tế của Doanh nghiệp để cạnh tranh với Doanh nghiệp khác trên thị trường.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một hay nhiều nhà cung ứng, mỗi một lựa chọn đều có những ưu nhược điểm khác nhau.
Nếu Doanh nghiệp thiết lập quan hệ với một người cung ứng thì sẽ có những ưu điểm sau:
+ Quan hệ dễ dàng
+ Thuận tiện trong việc theo dõi các hoạt động cung ứng.
+ Giảm chi phí vận chuyển.
Tuy nhiên, cũng có nhược điểm như: Dễ gây khó khăn cho Doanh nghiệp, vì khi đó Doanh nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào một nhà cung ứng.
Nếu Doanh nghiệp thiết lập quan hệ với nhiều nhà cung ứng thì sẽ có những ưu điểm sau:
+ Có quyền lựa chọn cho mình nhà cung ứng tốt nhất trên cơ sở so sánh về các mặt như giá cả, chất lượng sản phẩm giữa các nhà cung ứng.
+ Doanh nghiệp được đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Để lựa chọn người cung ứng cho Doanh nghiệp cần dựa vào các nguyên tắc sau:
+ Không hoàn toàn phụ thuộc vào một người cung ứng để tạo ra sự lựa chọn tối ưu.
+ Cần theo dõi thường xuyên về tình hình Tài chính, khả năng sản xuất và khả năng cung ứng của người cung ứng hàng hoá.
Những yếu tố này là những yếu tố bên trong của Doanh nghiệp, thể hiện khả năng và thực lực của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể kiểm soát được các yếu tố này, tạo ra và duy trì những điểm tích cực, có lợi cho việc ổn định và mở rộng thị trường, hoặc hạn chế loại bỏ những yếu tố tiêu cực không có lợi.
Những yếu tố đó bao gồm:
+ Khả năng tài chính của Doanh nghiệp.
+ Trình độ quản lý và các chiến lược, chính sách biện pháp và quản lý, điều hành của Doanh nghiệp.
+ Hệ thống thông tin trong Doanh nghiệp.
+ Công nghệ, máy móc thiết bị.
+ Lưu lượng lao động.
Khả năng tài chính là yếu tố quan trọng hàng đầu cần được tính tới khi Doanh nghiệp ra các quyết định về vấn đề ổn định và mở rộng thị trường. Khả năng tài chính đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh để tạo ra các đầu ra đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Trong xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức.