24/05/2018, 20:05

Các nhân tố phản ánh và phương pháp xác định rủi ro lãi suất

Các nhân tố phản ánh và phương pháp xác định rủi ro lãi suất Các nhân tố phản ánh Các nhà quản lý ngân hàng đã dùng khe hở lãi suất (interest rate gap) như là chỉ tiêu đo khả năng thu nhwpj giảm khi ...

Các nhân tố phản ánh và phương pháp xác định rủi ro lãi suất

Các nhân tố phản ánh

Các nhà quản lý ngân hàng đã dùng khe hở lãi suất (interest rate gap) như là chỉ tiêu đo khả năng thu nhwpj giảm khi lãi suất thay đổi.

Khe hở lãi suất hình thành do chênh lệch tài sản và nguồn nhạycảm. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới quy mô của nguồn và tái sản nhạy cảm:

  • Nhu cầu về kì hạn của người sử dụng;
  • Khả năng vềkì hạn của người gửi và cho vay;
  • Chuyển hoán kì hạn của ngồn.

Sự khác biệt về kì hạn của nguồn và tài sản là tất yếu. Kị hạn để phân loại tài sản và nguồn nhạy cảm không phải là kị hạn danh nghĩa mà là kì hạn tài sản và nguồn được xác định lại lãi suất. Ví dụ, một nguồn tiền huy động 2 năm, với lãi suất 10%/năm, song đã duy trì được 1 năm 10 tháng. Vậy vào thời điểm tính toán , nguồn này chỉ còn 2 tháng là đến hạn. Nếu lãi suất thị trường thay đổi , nguồn này sẽ được đặt lại giá ( xác định lãi lãi suất ).

Ngân hàng khó và không cần thiết duy trì sự phù hợp tuyệt đối về kì hạn giữa các nguồn và các loaị tài sản khác nhau trong mọi thời kì . Trước hết, kì hạn trên thường là dokhchs hàng đi vay và gửi tiền quýet ssịnh. Thứ hai, sự thay đổi của các loại lãi suất rất khác nhau và mức độ nhạy cảm của nguồn và tài sản đối với lãi suất cũng khcs nhau. Thứ ba, sự khác biệt về nguồn và tài sản nhạy cảm có kthể tạo thu nhập cao hơn cho ngân hàng. Khhi duy trì khe hở nhạy cảm khác không, nếu lãi suất thay đổi theo hướng phù hợp, thu nhập của ngân hàng sẽ tăng.

Giả sử lãi suất thay đổi với mức độ nào đó không có lợicho ngân hàng, mức độ giảm thu nhập từ lãi của ngân hàng sẽ tỷ lệ thuận với quy mô khe hở lãi suất.

  • Trong trường hợp ngân hàng đang duy trì khe hở lãi suất dương, tức là ngân hàng dự đoán lãi suất sẽ tăng. Nếu lãi suất tài sản và nguồn nhạy cảm cùng tăng như nhau, ngân hàng sẽ có lợi; nếu chúng giảm xuống với cùng mức đội, chênh lệch lãi suất của ngân hang sẽ giảm, làm giảm thu nhập từ lãi suất.
  • Trong trường hợp ngân hàng đang duy trì khe hở lãi suất âm tức là ngân hàng dự đoán lãi suất sẽ giảm. Nếu lãi suất tài sản và nguồn nhạy cảm lại tang với cùng mức độ, chênh lệch lãi suất của ngân hàng srx giảm, làm giảm thu nhập từ lãi suất. Như vậy, trạng thái tài sản và nguòn ( tạo nên khe hở lãi suất ) không phải là yếu tố duy nhất gây nên ruỉ ro lãi suất. Trạng thái trên được kết hợp với thay đổi của lãi suất ngoài mong muốn của nhà quản lí ngân hàng sẽ gây nên rủi ro lãi suất. Do khả năng dự đoán thay đổi lãi suất là có hạn trước thay đổi của môi trường kinh doang, khe hở lãi suất trưở thành yếu tố đo rủi ro lãi suấttiềm năng. Nếu khe hở lãi suất càng lớn rủi ro cũng càng lớn.

Ví dụ: Một ngân hàng đang có trạng thái nhạy cảm với lãi suất như sau ( số dư bình quân trong kì , đơn vị tỷ đồng, lãi suất bình quân %/ kì):

Chênh lệch lãi suất của ngân hàng trong kì:

(80x5%+120x4%-80x6%)x100 =1,4%

200

(số tuyệt đối là 2,8)

Nếu lãi suất thị trương tăng thêm 1%,chênh lệch lãi suất của ngân hàng:

(80x6%+120x7%-120x5%-80x6%)x100 =1,2% (giảm 0,2%)

200

(số tuyệt đối là 2.4%)

Khe hở nhạy cảm 80-120 = -40

Vậy từ khe hở nhạy cảm ta có thể dự đoán tổn thất khi lãi suất thay đổi :

Thu nhập từ lãi giảm (-) =Khe hở xMức gia tang

Hoặc tăng (+) nhạy cảm của lãi suất

Từ ví dụ trên ta có : Thu nhập từ lãi giảm (-)=-40 x 1% =- 0,4 (đơn vị).

Chênh lệch lãi suất giảm ( -) = khe hở nhạy cảm x Mức gia tang của lãi suất

Hoặc tăng (+) Tổng tài sản sinh lời

=- 0,4 x100 =0,2%

200

Lãi suất thay đổi không cùng mức độ

Để thấy ảnh hưởng của trạng thái tài sản và nguồn nhạy cảm đối với rủi ro lãi suất, chúng ta giả định lãi suất nguồn và tài sản nhạy cảm thay đổi với cùng mức độ. Song trên thực tế, các mức lãi suất thay đổi khác nhau. Sự thay đổi lãi suất theocác mức độ khácnhau cũng gây ra rủi ro lãi suất cho dù độ lớn và dấu cuả khe hở lãi suất như thế nào.

Ví dụ: về một ngân hàng với số dư binh quân kì, lãi suất bình quân

Hiện tại, chênh lệch thu chi từ lãi của ngân hàng là :

20 x 4% +10 x 2% +50 x 6% +120 x7% - 30 x3% -30 x4%- 60 x5% -80 x 6% = 2,5

Chênh lệch lãi suất của ngân hàng là :

2,5 x100 =1,25%

200

khi lãi suất tăng cùng mức độ, do khe hở lãi suất âm, thu nhập từ lãi sẽ giảm. Song nếu mức lãi suất thay đổi không giống nhau thì tổn thất có thể rất lớn,hoặc ngược lại ngân hàng có thể được lợi.

Giả sử lãi suất thị trường dự tính thay đổi như sau :

  • Chứng khoán ngắn hạn tăng thêm 0.3%;
  • Tiền gửi tại các ngân hàng tăng thêm 0,2%;
  • Cho vay ngắn hạn tăng thêm 0,8%;
  • Tiền gửi thanh toán tăng thêm 0,3%;
  • Tiền gửi có kì hạn ngắn tăng thêm 0,6%;
  • Tiền gửi tiết kiệm ngắn tăng thêm 0,9%;

Vậy chênh lệch thu chi từ lãi dự tính trong kì tới của ngân hàng là :

20 x4,3% +10 x 2,2% +50 x6,8% +120 x 7% -30 x3,3% -30 x4,6% -60 x 5,9% -80 x 6% =2,17

Chênh lệch lãi suất dự tính của ngân hàng là :

2,17 x100 =1,085%

200

(Để đơn giản trong tính toán,giả sử qui mô, cấu trúc của tài sản không đổi ).

Mức độ nhạy cảm lãi suất

  • Kì hạn nguồn và tài sản quyết định độ lớn của khe hở lãi suất. Để đơn giản, ta giả định các tài sản và nguồn ngắn hạn ( từ 12 tháng trửo xuống ) là nhạy cảm lãi suất ( mức ddộ nhạy cảm như nhau ). Tuy nhiên, trên thực tế cáckì hạn khác nhau sẽ có mức nhạy cảm lãi suất khác nhau. Tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước, tiền gửi thanh toán là tì sản và nguồn có mức độ nhạy cảm lớn nhất.Tiền gửi tiếtkiệm 9 tháng ( sau 9 tháng mới đặt giá lại ) có mức độ nhạy cảm thấp hơn tiền tiết kiệm loại 12 tháng . Nguồn 12 tháng có thể chuyển thành tài sản kì hạn 2 tháng và 24 tháng để tạo ra khe hở lãi suất bằng không. Khilãi suất thay đổi trong một khoảng thờigian dự tính,tỷ lệ các tài sản và nguòn nhạy cảm được đặt giá lại cũng khác nhau. Ví dụ, khi lãi suất tăng, 100%tiền gửi thanh toánđượcchuyển sang lãi suất mới chỉ trong vòng một ngày, trong khiđó chỉ một phần tiền gửi 3 tháng được chuyển sang lãi suất mới trong vòng một tháng… Do vậy, nhà quản lí cần kết hợp qui mô và kì hạn cá biệtcủa từng lìa tài sản và nguồn để tính kì hanh trung bình của tài sản và nguồn, nghiêncứu mứcđộ nhạy cảm của chúng đối với lãi suất.
  • Nguồn và tài sản có kì hạn trên 1 năm với lãi suất cố định được coi là kém nhạy cảm với lãi suất. Song mức ssộ nhạy cảm của mỗi loại cũng khác nhauvà đều tác đọngtớikhe hở láiuất.
  • Một nguồn huy động 3 năm để cho vay 3 năm với lãi suất cố định thì không có rủi ro lãi suất . Ty nhiên, trên thựctế, nhiều doanh nghiệp vay lớn có quyền thay lãi suất khi lãi suất trên thỉtường giảm. Các doanh nghiệp này có thể trả trước hạn,vay ngân hàng khác để trả, thoả thuận lại với ngân hàng để giảm lãi suất ghỉtong hợp đồng… Khi tình trạng cho vay trở nênkhó khâưn, các ngân hàng buộc phải chấp nhận yêu cầu của khách . Thực tế này tạo ra tổn thất cho ngân hàng.

Phân tích khoảng cách

Phân tích khoảng cách là chênh lệch giữa tổng số tài sản có loại nhạy cảm với lãi suất vf tổng số tài sản nợ loại nhạy cảm với laĩ suất.

Chẳng hạn, nhìn vào bảng cânđối tài sản của ngân hàng thương mại như thí dụ trên ta có khoảng cách là 30-50+-20. Bằng cách nhân khoảng với thay đổi lãi suất, chúng ta có kkết quả đối với lợi nhuận của ngân hàng : khi lãi suâtsuaats tăng 5%lơịi nhuận ngân hàng thay đổi –5% x(-20)=-1 triệu đồng; khi lãi suất giảm 5% , lợi nhuận ngân hàng thay đổi -5%x (-20)=+1 triệu đồng.

Thuận l lợi của phương pháp này là rất đơn giản , chúng ta dễ dàng thấy đướcmức độ ruiro của ngân hàng trước rủi ro lãi suất.

Tuy nhiên trên thực tế ta thấy khoông phải tất cả tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng có cùng một kỳ hạn thanh toán. Bởi vì dotính chất hoạt động của ngân hàng là gặp nhiều rủi ro nênngân hàng phải đa dạng hoá nhưngx khoản mục tài sản có, đồng thời cũng do việc huy đoọng vốn của ngân hàng thường mang tính bị động nênnhững khoản mục tài có và tài sản nợ có cùng kỳ hạn thanh toán. Như vậy để lượng định một cách chính xác hưon rủi ro lãi suất thì ta sử dngj phương pháp gọi là phân tích khoảng thời gian tồn tại

Phân tích khoảng thời gian tồn tại

Phân tích khoảng thời gian tồn tại dưạ trên khái niệm về khoảng thời gian tồn tại của Macaulay, nó lượng định khoảng thời gian sống trung bình của đồng tiền thanh toán của một chứng khoán . Về mặt đại số học, khoảng thời gian tồn tại của Macaulay được định nghĩa là :

Trong đó T= thời gian tính đến lúc việc thanh toán tiền mặt được thực hiện.

CPτ = thanh toán tiền mặt ( lãi = gốc ) tại thời điểm Ti = lãi suất;

N = thời gian đến khi mãn hạnh của chứng khoán này :

Khoảng thời gian tồn tại là một khái niệm rất hữu ích vì nó mang lại một xấp xỉ tốt tính nhạy cảm của giá trị thị trường của một chứng khoán đố với một thay đổi về lãi suất của nól.

Thay đổi tính bằng phần trăm về giá trịthị trường của chứng khoán thay đổi phần trăm về lãi suất khoảng thời gian tồn tảitong năm . Sự phân tích khoảng thời giantồn tài kiên quan đến viếco sánh khoảng thời gian tồn tại trung binhf của những tài siản nợ của ngân hàng đó Quany lãi với bảng cân đối taì sản của ngâng hàng thương mại A, giả sử khoảng thời giantồn tịa dối tài sản của ngân hàng thương mại A , giả sử khoảng thời gian tồn tại trung bình của những tài sản củanó là 6 năm, (Tức là thời tian sonóng trungbình của dong thanh toán là 6 năm _ khongả thời gian tồn tại trung bình của những tài sản nợ của nó là 3 năm . khi lãi suất tăng 5% , giá trị thị trương của những tài sản có của nó giảm đi 5% 6=30%, trong khi đó giá trị thỉtường của nhữnh tài sản nợ của nó giảm đi 5%*3=15%. Kết quả là giá trị ròng ( giá trị thị trương của những tài sản có trừ đị tài sản nợtài sản nợ )đã giảm (30%-15%=15%)của tổng giá trị tài sản cố ban đầu . kết quả này cũng có thể được tính trực tiếp hơn như là : [ -thay đổi %về lãi suất ]*[khỏang thời gian tồn tại của các tìa sản có trừ đi khongả thời gian tồn tìa cua rcác tài sản nợ ] tức là -15% =-5% (6-3). Tương tự khi lãi suất giảm 5% sẽ làm tăng gí trị ròng của ngân hàng lên 15% tổng giá trị tìa sản có [-(5%)*(6-3)=15%].

0