Các hình thức tiền lương
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động . Người lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp đồng lao động , còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản ...
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động . Người lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp đồng lao động , còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng .
Hiện nay thang bậc lương cơ bản được Nhà nước quy định , nhà nước khống chế mức lương tối thiểu , không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập của người lao động .
Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo các hình thức trả lương như sau :
Khái niệm hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động
Khái niệm: tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lương theo quy định.
Nội dung : tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý thời giam lao động của doanh nghiệp , tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách như sau :
Hình thức Tiền lương thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Công thức :

- Tiền lương thời gian giản đơn gồm :
+ Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như : phụ cấp độc hại , phụ cấp khu vực ... ( nếu có )
Tiền lương tháng chủ yếu được áp dụng cho công nhân viên công tác quản lý hành chính , nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất .
Mi = Mn x Hi + (Mn x Hi + Hp )
Mi : Mức lương lao động bậc i
Mn: Mức lương tối thiểu
Hi : Hệ số cấp bậc lương bậc i
Hp : Hệ số phụ cấp
+ Tiền lương tuần : là tiền lương trả cho một tuần làm việc

+ Tiền lương ngày : là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên , trả lương cho công nhân viên những ngày họp , học tập và lương hợp đồng

- Hình thức tiền lương thời gian có thưởng : là kết hợp giữa hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất .

Tiền thưởng có tính chất lượng như : thưởng năng suất lao động cao , tiết kiệm nguyên vật liệu , tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao .
- Ưu nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian :
- Ưu điểm : đã tính đến thời gian làm việc thực tế , tính toán giản đơn , có thể lập bảng tính sẵn .
- Nhược điểm : chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động , chưa gắn liền với chất lưọng lao động .
Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
Khái niệm : Là hình thức tiền luơng trả cho người lao động tính theo số lượng sản phẩm, công việc chất lượng sản phẩm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá lượng sản phẩm .
Phương pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm: Giao cùng lệnh sản xuất hoặc đồng thời sản xuất . Định mức lao động được xây dựng trên cơ sở định mức kỹ thuật hoặc định mức kinh nghiệm. Nhà nước đề ra quy định nhằm khuyến khích người lao động làm theo năng lực hưởng lương, khả năng trình độ của người lao động, khuyến khích sản xuất đơn vị chóng hoàn thành kế hoạch được giao . Người lao động trực tiếp sản xuất thì Nhà nước có quy định trả theo đơn giá của sản phẩm .
Để trả lương theo sản phẩm cần có định mức lao động , đơn giá tiền lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm , công việc . Tổ chức công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện để công nhân tiến hành làm việc hưởng lương theo hình thức tiền lương sản phẩm như : máy móc thiết bị , nguyên vật liệu ...
Các phương pháp trả lương theo sản phẩm
+ Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp : là hình thức trả lương cho người lao động được tinh theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách , phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm .

+ Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất . Trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động nên còn gọi là hình thức tiền lương này là hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế .
+ Hình thức tiền lương sản phẩm gián tiếp được áp dụng đối với công nhân phục vụ cho công nhân chính như công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị , vận chuyển nguyên vật liệu , thành phẩm ...

+ Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng thực chất là kết hợp giữa hình thức tiền lương sản phẩm với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư , tăng năng suất lao động , nâng cao chất lượng sản phẩm ) .
+ Hình thức tiền lương thưởng luỹ kế : là hình thức tiền lương trả lương cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng tính theo tỷ lệ luỹ kế , căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động đã quy định.
Lương sản phẩm luỹ kế kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động , nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng .

+ Hình thức tiền lương khoán khối lượng sản phẩm hoặc công việc : là hình thức trả lương cho người lao động theo sản phẩm . Hình thức tiền lương thường áp dụng cho những công việc lao động giản đơn , công việc có tính chất đột xuất như khoán bốc vác , vận chuyển nguyên vật liệu , thành phẩm ...
+ Hình thức tiền lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng : là tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho hoàn thành đến công việc cuối cùng . Hình thức tiền lương này được áp dụng cho từng bộ phận sản xuất .
+ Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm tập thể : được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể công nhân .
Các phương pháp chia lương :
+ Nguyên tắc : Kế toán phải tính cho từng người lao động , trong trường hợp tiền lương trả theo sản phẩm đã hoàn thành là kết quả của tập thể người lao động thì kết toán phải lương, phải trả cho từng người lao động theo một trong những phương pháp sau :
Phương pháp 1 : chia lương sản phẩm theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của công việc . Công thức : {}{}{}{}{}
Trong đó :
Li : tiền lương sản phẩm của CNi
Ti : thời gian làm việc thực tế của CNi
Hi: hệ số cấp bậc kỹ thuật của CNi
Li: tổng tiền lương sản phẩm tập thể
n : số lượng người lao động của tập thể

- Phương pháp 2: chia lương theo cấp bậc công việc ,thời gian làm việc kết hợp với bình công , chấm điểm .
Điều kiện áp dụng : cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động trong tổ hoặc trong nhóm sản xuất . Toàn bộ lao động được chia thành hai phần : chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi người , chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm cho mỗi người .

- Phương pháp 3 : Chia lương bình công điểm
Điều kiện áp dụng : phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc có kỹ thuật giản đơn , công cụ thô sơ , năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ và thaí độ lao động của người lao động .
Sau mỗi ngày làm việc , tổ trưởng phải tổ chức bình công chấm điểm cho từng người lao động . Cuối tháng căn cứ vào số điểm đã bình bầu để chia lương .
Khái niệm
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý , sử dụng và chi trả lương .
Nội dung :
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm :
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm ) .
- Các khoản phụ cấp thường xuyên ( các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương ) như : phụ cấp học nghề , phụ cấp thâm niên , phụ cấp làm đêm , làm thêm giờ , phụ cấp dạy nghề ...
- Tiền lương trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan , thời gian hội họp , nghỉ phép ...
- Tiền lương trả cho công nhân viên làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định
Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán :
Về phương diện kế toán , quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành hai loại : tiền lương chính và tiền lương phụ .
- Tiền lương chính : là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp
- Tiền lương phụ là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ như : thời gian lao động, nghỉ phép , nghỉ tết ,họp ,học tập ... và ngừng sản xuất vì nguyên nhân khách quan ... được hưởng theo chế độ .
Xét về mặt hạch toán kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thương được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tieu thức phân bổ .
Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lương chính thường liên quan trực tiếp đến sản lượng sản xuất và năng suất lao động là những khoản chi phí theo chế độ quy định .
Để thực hiện điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác , kịp thời , đầy đủ số lượng , chất lượng , thời gian và kết quả lao động .Tính đúng , thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản trích khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp . Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp , việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương , tình hình sử dụng quỹ tiền lương .
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ , đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động ,tiền lương . Mở sổ , thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành .
Tính toán và phân bổ chính xác , đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương , các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận , của các đơn vị sử dụng lao động .
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương , đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp , ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động , tiền lương .
Các khoản trích theo tiền lương :
Nguyên tắc tính lương : phải tính lương cho từng người lao động (CNVC) . Việc tính lương , trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp . Hàng tháng phải căn cứ vào các tài liệu hạch toán về thời gian , kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động tiền lương , BHXH do nhà nước ban hành và điều kiện thực tế của doanh nghiệp , kế toán tính tiền lương , trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả khác cho người lao động .
Căn cứ vào các chứng từ như : “bảng chấm công “ . “ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành “ , “ Hợp đồng giao khoán “ ... kế toán tính tiền lương thời gian , tiền lương sản phẩm , tiền ăn ca cho người lao động .Tiền lương được tính cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lương “ lập cho từng tổ , đội sản xuất , phòng ban của doanh nghiệp . Trong các trường hợp cán bộ công nhân viên ốm đau , thai sản , tai nạn lao động ... đã tham gia đóng BHXH thì được hưởng trợ cấp BHXH . Trợ cấp BHXH Phải được tính trả được theo công thức sau :

Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ ốm là 75% tiền lương tham gia góp BHXH , trường hợp nghỉ thai sản , tai nạn lao động , tính theo tỷ lệ 100% tiền lương tham gia góp BHXH .
Căn cứ vào các chứng từ : Phiếu nghỉ hưởng BHXH “ (mẫu số 03- ĐTL)” Biên bản điều tra tai nạn lao động “ (mẫu số09- LĐTL ), kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào “Bảng thanh toán BHXH “ (Mẫu số 04 – LĐTL ) thanh toán và lập bảng “Thanh toán tiền lương “ theo dõi và chi trả theo chế độ quy định . Căn cứ vào “ Bảng thanh toán tiền lương “ của tưng bộ phận chi trả , thanh toán tiền lương cho công nhân viên đồng thời , tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ cho từng đối tượng sử dụng hoạt động , thanh toán trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp , tính toán được phản ánh trong “ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương “
Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng :
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng loại tài khoản chủ yếu :
TK 334 – Phải trả công nhân viên
TK 335 – Chi phí phải trả
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên : dùng để phản ánh các loại thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương ,tiền công , tiền thưởng , BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân .
- Nội dung kết cấu :

Cá biệt có trường hợp TK 334 – Phải trả cho CNV có sử dụng bên nợ , phản ánh số tiền đã trả thừa cho công nhân viên .
Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác : Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung , đã được phản ánh các tài khoản khác (từ TK 331 đến TK 336)
- Nôi dung kết cấu:

TK 338 - phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau :
- TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 3382 – Kinh phí công đoàn
- TK3383 – Bảo hiểm xã hội
- TK3384 – Bảo hiểm y tế
- TK3387 – Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388 – Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 335 _ chi phí phải trả : Dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động , sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh , mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau .
Nội dung kết cấu:
Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
- Tính tiền lương , các khoản phụ cấp phải trả cho CNV :
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 ( 6231) – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271) – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 ( 6411) – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 ( 6421 ) – Chi phí QLDN
Nợ TK 335 – (Tiền lương CNSX nghỉ phép phải trả , nếu doanh nghiệp đã trích trước vào chi phí SXKD )
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
- Tính trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Tiền thưởng phải trả CNV
Nợ TK 622, 627 ,641 ,642 ....
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
Nợ TK 431 (4311) – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả CNV
- Tính tiền ăn ca phải trả cho CNV
Nợ TK 622, 627 ,641 ,642 ....
Có TK 334 – Phải trả CNV
- BHXH phải trả CNV (ốm đau , thai sản , tai nạn giao thông ...)
Nợ TK 338 (3383 – BHXH )
- Trích BHXH,BHYT,KPCĐ vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622,627,641,642.......
Có Tk 338 (3382- KPCĐ,3383- BHXH,3384- BHYT)
- Các khoản trích khấu trừ vào tiền lương phải trả CNV(như: tạm ứng, BHYT, BHXH, tiền thu hồi theo quy định xử lý )
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 141 , 138 ,338 (3383 –BHXH , 3384 – BHYT )
- Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp nhà nước (nếu có )
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 333 (3338 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước )
- Trả tiền lương và các khoản phải trả cho CNV
Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV
Có TK 111,112
- Trường hợp trả lương cho CNV bằng sản phẩm , hàng hoá
10.1. Đối với sản phẩm , hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ , phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV
Có TK 3331 (33311) – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán chưa thuế GTGT )
10.2 Đối với sản phẩm , hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp , kế toán phản ánh DTBH theo giá thanh toán :
Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán )
- Chi tiêu quỹ BHXH ,KPCĐ tại đơn vị
Nợ TK 338 (3382 – KPCĐ ,3383 – BHXH )
Có TK 111, 112
- Chuyển tiền BHXH , BHYT ,KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ
Nợ TK 338 (3382 – KPCĐ ,3383 – BHXH ,3384 – BHYT )
Có TK 111 , 112 ....
- Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý :
Nợ TK 111, 112 ...
Có TK 338 (3383 – BHXH )
Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương