24/05/2018, 20:04

Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Hiện hành

Theo quyết định số 22/ QĐ-NH1 ban hành ngày 21/02/1994 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt thì các đơn vị và cá nhân được áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt sau: Séc: ( séc lĩnh tiền mặt, sẽc chuyển khoản, séc bảo chi). ...

Theo quyết định số 22/ QĐ-NH1 ban hành ngày 21/02/1994 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt thì các đơn vị và cá nhân được áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt sau:

  • Séc: ( séc lĩnh tiền mặt, sẽc chuyển khoản, séc bảo chi).
  • Uỷ nhiệm chiệm chuyển tiền
  • Uỷ nhiệm thu
  • Thư tín dụng
  • Ngân phiếu thanh toán
  • Thẻ thanh toán

Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lâp trên mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình tính tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc cầm séc đó.

Séc là một loại chứng từ thanh toán được áp dụng rổng rãi ở tất cả các nước tren thế giới, quy tắc sửt dụng séc đã được chuẩn hoá trên luật thương mại quốc tế và trên công ước quốc tế.

Nghị định 30/CP của chính phủ ban hành về quy chế phát hành và sdử dụng séc do thủ tướng Chính phủ ký ngày 09/05/1996 quy định rõ ở Việt Nam được phép lưu hành loại séc vô danh và séc ký danh, trong đó séc vô danh được chuyển nhượng tự do, còn séc ký danh được phép chuyển nhượng thông qua thủ tục ký hậu chuyển nhượng.

Thời hạn hiệu lực của séc là 15 ngày kể từ ngày chủ tài khoản phát hành séc đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (gồm cả ngày chủ nhật và ngày lễ). Nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày chủ nhật, ngày lễ thì thời hạn được lùi vào ngày làm việc tiếp theo đầu ngày chủ nhật và ngày lễ đó.

Séc được áp dụng cho các đơn vị và cá nhân mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng nhưng Ngân hàng sẽ không chấp nhận mở tài khoản và bán séc đối với những khách hàng có tên cấm phát hành séc do Ngân hàng Nhà nước thông báo. Chủ tài khoản chỉ được phép phát hành séc trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi của mình tại Ngân hàng.

Séc là loại chứng từ thanh toán quan trọng nên cả người phát hành và người thụ hưởng cần bảo quản chặt hẽ. Khi xảy ra mất séc phải tông báo ngay cbằng văn bản cho Ngân hàng nơi mở tài khoản, nếu thông báo đến khi tờ séc đã được thanh toán thì phải chịu thiệt hại. Trách nhiệm về phía Ngân hàng thì không được phép thanh toán séc đã có thông báo mất séc của chủ tài khoản, nếu thanh toán những tờ séc đó thì Ngân hàng phải đền bù thiệt hại cho người mất séc.

ở Việt Nam hiện nay, séc có thể dùng để lĩnh tiền mặt, có thể dùng để chuyển khoản và nếu cần thì khách hàng phải đến Ngân hàng làm thủ tục bảo chi.

  • Séc lĩnh tiền mặt.

Séc lĩnh tiền mặt là loại séc chỉ được dùng để rút tiền mặt tại Ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản.

Séc dùng để lĩnh tiền mặt khi có hai đường song song chéo góc ở phía trên bên trái hoặc không có chữ “chuyển khoản” ở mặt trước tờ séc.

  • Thủ tục thanh toán:
  • Người lĩnh tiền mặt sẽ nộp séc trong đó đã ghi rõ họ tên, số CMND của mình trên tờ séc có kèm theo CMND của mình vào Ngân hàng nơi phát hành séc mở tài khoản.
  • Ngân hàng thanh toán kiểm tra điều kiện thanh toán của tờ séc, đối chiếu họ tê, số CMND ghi tên trên tờ séc với họ tên và CMND của người lĩnh tiền. Nếu đáp ứng yêu cầu hợp lệ, đủ đối chiếu thanh toán, số dư tài khoản đủ để thanh toán thì Ngân hàng sẽ ghi ngày tháng năm thanh toán và ký tên sau đó làm thủ tục chi trả tiền mặt cho khách hàng và hạch toán.

Nợ tài khoản tiền gửi của người phát hành séc: các tờ séc làm chứng từ ghi sổ chi tiết:

Có tài khoản tiền mặt.

  • Séc chuyển khoản.

Séc thanh toán chuyên rkhoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành và giao trực tiếp cho người thụ hưởng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và séc khoản thanh toán khác.

Hình thức của séc thanh toán chuyển khoản là séc có 2 đường gạch chéo song song ở phía bên trái mặt trước của tờ séc hoặc viết hay đóng dấu từ “chuyển khoản” ở phía trên bên trái mặt trước khi chủ tài khoản phát hành séc.

Phạm vi thanh toán: Séc chuyển khoản dùng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi nhánh Ngân hàng hoặc khác chi nhánh nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.

Quy trình thanh toán:

  • trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh Ngân hàng:
  1. Người trả tiền phát hành và giao cho người thụ hưởng.
  2. Người thụ hưởng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, lập 3 liên bảng kê nộp séc (BKNS) vào Ngân hàng xin thanh toán.
  3. Ngân hàng kiểm tra tờ séc nếu đủ điều kiện thì tién hành trích tài khoản tiền gửi của người trả tiền và báo nợ cho họ.
  4. Ngân hàng ghi có vào tài khoản của bên người hưởng thụ và báo cho họ. Sau khi kiểm tra toàn bộ các yếu tố của tờ séc, nếu đủ điều kiện thì kế toán sẽ hạch toán:

Nợ TKTG của đơn vị phải trả.

Có TKTG của đơn vị thụ hưởng.

Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại chi nhánh khác nhau có thời gian bù trừ.

  • Ngân hàng tiến hành kiểm tra các yếu tố của tờ séc và BKNS và chuyển cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền.
  • Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi kiểm tra các yếu tố của tờ séc tiến hành trích tài khoản của người trả tiền và báo nợ cho họ
  • Ngân hàng phục vụ người trả tiền dùng các liên BKNS lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng.
  • Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng tiếp nhận các BKNS ghi có tài khoản của người và báo cáo cho họ.

Sau khi kiểm tra các yếu tố của tờ séc nếu đủ điều kiện thanh toán thì kế toán Ngân hàng hạch toán: thực hiện theo nguyên tắc ghi nợ trước có sau, Ngân hàng làm thủ tục chuyển séc sang Ngân hàng đối phương đồng thời ghi nhập tài khoản ngoại bảng: séc đến chưa thanh toán tại Ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành séc sau khi nhận được séc kèm các chứng từ phải kiểm tra lại các yếu tố, số dư tài khoản sẽ thanh toán đồng thời chuyển toàn bộ chứng từ cho Ngân hàng nhận séc:

Nợ TKTG của đơn vị trả tiền.

Có TKTG liên hành đi hoặc thanh toán bù trừ.

Tại Ngân hàng nhận séc, khi nhận giấy báo của Ngân hàng đối phương ghi xuất séc đến chưa thanh toán và hạch toán:

Nợ TK liên hàng đến hoặc thanh toán bù trừ.

Có TKTG của đơn vị được hưởng.

  • séc bảo chi.

Séc bảo chi là loại séc thanh toán được Ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trước số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó.

Phạm vi thanh toán của tờ séc bảo chi rộng hơn séc chuyển khoản: ngoài việc được sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở taì khoản tại hai chi nhánh Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố còn được sử dụng để thanh toán giữa các khách hàng mở tài tại các chi nhánh Ngân hàng cùng hệ thống trong phạm vi cả nước.

Quy trình thanh toán:

  • Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh Ngân hàng.

Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc.

  • Người trả tiền giao séc đã bảo chi cho người thụ hưởng dể nhận hàng hoá, dịch vụ.
  • Người thụ hưởng lập BKNS kèm các tờ séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán
  • Ngân hàng kiểm tra ký hiệu mật trên séc và các yếu tố cần thiết khác rồi tiến hành ghi có tài khoản thanh toán của người thụ hưởng và báo có cho họ.
  • Ngân hàng tất toán tài khoản đảm bảo thanh toán séc .

Sau khi kiểm tra đầy đủ các yếu tố kế toán Ngân hàng hạch toán.

Nợ TK tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán séc.

Có TKTG của đơn vị được hưởng.

  • Trường hợp 2 chủ thể thanh toán mở tài khoản tại 2 chi nhánh Ngân hàng khác nhau cùng tham gia thanh toán bù trừ cùng địa bàn.

người trả tiền phát hành séc, đề nghị Ngân hàng phục vụ mình bảo chi tờ séc.

Ngân hàng A kiểm tra và nhận đảm bảo chi trr cho tờ séc và trao trả cho người trả tiền .

Người trả tiền trao tơ séc đã bảo chi cho người thụ hưởng.

Người thụ hưởng lập 3 liên BKNS cùng tờ séc vào Ngân hàng B xin thanh toán.

Ngân hàng B kiểm tra tờ séc và ghi có tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng và báo có cho họ.

Ngân hàng B gửi bảng kê thanh toán bù trừ cùng một tờ séc sang Ngân hàng A.

Ngân hàng A kiểm tra các yếu tố trên tờ séc và ghi nợ tài khoản tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc đồng thời báo nợ cho người trả tiền.

Tại Ngân hàng B hạch toán:

Nợ TK thanh toán bù trừ.

Có TKTG của người thụ hưởng.

Tại Ngân hàng A hạch toán.

Nợ TK tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc.

Có TK thanh toán bù trừ.

  • Trường hợp 2 chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai chi nhánh Ngân hàng cùng hệ thống.
  • Tại Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hạch toán.

Nợ TK liên hàng đi.

Có TKTG của người thụ hưởng.

  • Tại Ngân hàng phục vụ người trả tiền hạch toán:

Nợ TK tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc.

Có TK liên hàng đến.

Thanh toán bằng UNC chuyển tiền.

UNC.

UNC là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu internet sẵn của Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng UNC được dùng để thanh toán các khoảntiền hàng, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống Ngân hàng.

Khi nhận được UNC, trong vòng 1 ngày làm việc Ngân hàng phục vụ người trả tiền phải hoàn tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng không đủ tiền hoặc lệnh chi không hợp lệ. Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng khi nhận được chứng từ hợp lệ có ghi ngày vào tài khoản của người thụ hưởng và báo có cho họ.

Phạm vị sử dụng của UNC rất rộng:

- Thanh toán giữa các khách hàng có mở tài khoản tạichi nhánh Nh.

- Các khách hàng mở tài khoản tại 2 chi nhánh khác nhau nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố.

- Các khách hàng có mở tài khoản tại hai chi nhánh cùng hệ thống Ngân hàng.

- Các khách hàng có mở tài khoả tại 2 chi nhánh không tham gia thanh toán bù trừ .

+ Quy trình thanh toán:

- Trường hợp 2 bên có mở tài khoản tại cùng 1 Ngân hàng.

Hàng hoá.

lập 4 liên UNC nộp vào Ngân hàng để trích tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng.

Ngân hàng kiểm tra UNC và ghi nợ tài khoản tiền gửi của người trả tiền đồng thời báo nợ cho họ.

Ngân hàng ghi có tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng và báo có cho họ.

Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ Ngân hàng hạch toán:

Nợ TKTG của người trả tiền.

Có TKTG của người thụ hưởng.

- Trường hơp 2 bên mở tài khoản tại 2 chi nhánh khác nhau có thời gian thanh toán bù trừ.

  • 4 liên UNC.
  • Một liên UNC báo nợ cho người trả tiền.
  • Bảng kê thanh toán bù trừ + 2 liên UNC.
  • 1 liên UNC báo cáo cho người thụ hưởng.

Tại Ngân hàng phục vụ người trả tiền,hạch toán:

Nợ TKTG của người trả tiền.

Có TK thanh toán bù trừ.

Tại Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hạch toán.

Nợ TK thanh toán bù trừ.

Có TKTG của người thu hưởng.

- Trường hợp 2 bên có mở tài khoản tại 2 chi nháh cùng hệ thống Ngân hàng.

Quy trình tương tự như trường hợp trên.

Tại Ngân hàng bên người trả tiền sau khi nhận được 4 liên UNC hạch toán.

Nợ TKTG của người trả tiền.

Có TK liên hàng đi.

Tại Ngân hàng bên người thụ hưởng hạch toán.

Nợ TK liên hàng đến.

Có TKTG của người thụ hưởng.

  • Trường hợp 2 bên có mở tài khoản tại 2 chi nhánh khác hệ thống trong thời gian thanh toán bù trừ.

- 4 liên UNC.

- Giấy báo nợ cho người trả tiền.

- 2 liên UNC + bảng kê chứng từ qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.

- Giấy báo liên hàng + 2 UNC.

- 2 UNC + bảng kê chứng từ thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.

- Giấy báo có cho người thụ hưởng.

- Tại Ngân hàng phục vụ người trả tiền, hạch toán:

Nợ TKTG của người trả tiền.

Có TKTG thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước

- Tại Ngân hàng Nhà nước phục vụ bên trả tiền:

Nợ TKTG thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.

Có TK liên hàng đi.

  • Tại Ngân hàng Nhà nước phục vụ bên thụ hưởng.

Nợ TK tiền hàng đến.

Có TKTG thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.

- Tại Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng:

Nợ TKTG thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.

Có TKTG của người thụ hưởng.

Séc chuyển tiền.

Séc chuyển tiền do Ngân hàng phát hành nó được áp dụng cho các nhue thể thanh toán chuyển tiền đi địa phương khác để mua hàng hoá,dịch vụ ...

Thời hạn hiệu lực của sécchuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng A ký phát hành tờ séc cho đến ngày nộp séc vào Ngân hàng B.

Séc chuyển tiền được áp dụng trong cùng 1 hệ thống Ngân hàng.

Quy trình thanh toán.

Khách hàng cónhu cầu chuyển tiền nộp UNC vào Ngân hàng phục vụ mình làm thủ tục chuyển tiền.

Ngân hàng A sau khi nhận được UNC (giấy nộp tiền, NPTT) thì trích tài khoản tiền gửi của khách hàng chuyển vào 1 tài khoản riêng và phát hành séc chuyển tiền cho khách hàng.

Khách hàng nộp séc chuyển tiền vào Ngân hàng B để nhận tiền.

Ngân hàng B kiểm tra các yếu tố của tờ séc, họ tên, CMND của khách hàng nếu đầy đủ mới tiến hành thanh toán cho người cầm séc.

Ngân hàng B báo Nợ về Ngân hàng A.

- Tại Ngân hàng phát hành séc: khi phát hành séc hạch toán:

Nợ TKTG của đơn vị phát hành séc.

Có Tk tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán séc.

- Tại Ngân hàng nơi khách hàng rút tiền:

Nơ TK tiền liên hàng.

Có TKTG của người được hưởng.

hoặc Có TK chuyển tiền phải trả C (nếu khách hàng không có tài khoản tại Ngân hàng).

- Tại Ngân hàng phát hành séc khi nhận được giấy báo của Ngân hàng nơi khách hàng rút tiền:

Nợ TK tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán séc.

Có TK thanh toán liên hàng.

UNT là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng gửi vào Ngân hàng phục vụ mình để thu tiền về số lượng hàng hoá đã giao,dịch vụ cung ứng. Phạm vị áp dụng của UNT: được áp dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ giữa các chủ thể cómở tài khoản tiền gửi tại cùng chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống.

Điều kiện áp dụng: các chủ thể thanh toán phải thảo thuận thống nhất dung hình thức thanh toán UNT với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng đồng thời phải thông báo bằng văng bản cho Ngân hàng phục vụ.

Khi nhận được giấy UNT, trong vòng 1 ngày làm Ngân hàng phục vụ bên trả tiền phải trích tài khoản của bên trả tiền để trả ngay cho bên thụ hưởng để hoàn tất việc thanh toán.

Quy trình thanh toán.

* Trường hợp 2 bên có mở tài khoản cùng 1 chi nhánh NH.

  • Người thụ hưởng nộp 4 liên UNT kèm chứng từ giao hàng vào Ngân hàng nhờ thu hộ.
  • Ngân hàng kiểm tra các thủ tục lập UNT, thoả thuận của 2 bên, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị trả tiền. Nếu đủ điều kiện thì ghi nợ tài khoản của đơn vị trả tiền và báo Nợ.
  • Ngân hàng ghi có tài khoản của người thụ hưởng và báo có cho họ.

Ngân hàng hạch toán:

Khi nhận chứng từ thanh toán kừm UNT sau khi kiểm tra ghi nhập tài khoản ngoại bảng UNT đến chưa thanh toán. Nếu số dư tài khoản đơn vị trả tiền không đủ thì phải theo dõi đến khi tđủ thì tiến hành ghi xuất tài khoản UNT đến chưa thanh toán và hạch toán:

Nợ TK TG của đơn vị trả tiền.

Có TKTG của đơn vị được hưởng.

  • Trường hợp 2 bên mở tài khoản tại 2 chi nhánh khác nhau (cùng hoặc khác hệ thống).
  • Người thụ hưởng nộp 4 liên UNT kèm chứng từ giao hàng vào Ngân hàng nhờ thụ hưởng thu hộ.
  • Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sau khi nhận bộ chứng từ sẽ ký tên đóng dấu vào sổ theo dõi UNT và gửi bộ chứng từ này cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền.
  • Ngân hàng phục vụ người trả tiền kiểm tra các yếu tố rồi tính tài khoản tiền gửi của người trả tiền báo nợ cho họ.
  • Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền cho Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.
  • Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng và báo cho họ.
  • Tại Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sau khi nhận được 4 liên UNT sẽ ghi Nhập tài khoản ngoại bảng UNT đến chưa thanh toán sau đó gửi cho Ngân hàng đối phương.
  • Tại Ngân hàng đối phương nhận được UNT ghi Nhập tài khoản UNT đến chưa thanh toán sau khi tra số dư tài khoản tiền gửi của người trả tiền nếu đủ ghi xuất tài khoản UNT đến chưa thanh toán và ghi.

Nợ TKTG của đơn vị trả tiền.

Có TK thanh toán liên hàng.

Tại Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sau khi nhận được giấy bó liên hàng ghi xuất tài khoản UNT đến chưa thanh toán và ghi:

Nợ Tk thanh toán liên hàng.

Có TKTG của người thụ hưởng.

Hình thức UNT có thể xảy ra tình trạng chậm trả. Đó là trường hợp khi UNT về đến Ngân hàng phục vụ người trả tiền thì tài khoản của người trả tiền không có hoặc đủ số dư để thanh toán. Ki đó Ngân hàng phục vụ người trả tiền sẽ lưu UNT vào hồ sơ UNT chưa trả tiền có đủ điều kiện để thanh toán thì ghi ngày tháng lên trên UNT để thực hiện thanh toán và tiến hành tính phạt chậm trả đối với người trả tiền.

Thư tín dụng là lệnh của người trả tiền yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trả cho ngừoi thụ hưởng số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã ghi trên thư tín dụng.

So với các hình thức thanh toán trên: séc, UNC, UNT thì những điều khoản ghi trên thư tín dụng làm căn cứ trên thanh toán đối chi tiết hầu như phản ánh đầy đủ những cam kết thanh toán trong hoạt động kế toán hay đơn đặt hàngmà 2 dên đã ký kết.

Điều kiện áp dụng: thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ cung ứng theo hợp đồng mà bên không tin tưởng khả năng thanh toán của bên mua hoặc khi bên mua vi phạm chế độ thanh toán Ngân hàng buộc họ phải áp dụng hình thức này.

Phạm vi thanh toán: dùng để thanh toán giữa các đơn vị có mở tài khoản tại 2 chi nhánh Ngân hàng khác nhau trong cùng hoặc khác hệ thống.

Thời hạn hiệu lực thanh toán của thư tín dụng là 3 tháng kể từ ngày Ngân hàng bên mua nhận mở thư tín dụng.

Quy trình thanh toán:

Trường hợp 2 chủ thể thanh toán mở tài khoản tại 2 Ngân hàng cùng hệ thống.

  • Người thụ hưởng nộp 4 liên UNT kèm chứng từ giao vào NH nhờ thu hộ.
  • Bên trả tiền làmthủ tục mở thư tín dụng bằng cách lập 5 liên mở thư tín dụng yêu cầu Ngân hàng dịch vụ mình trích tài khoản tiền gửi số tiền bằng giá trị tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua để lưu ký vào một tài khoản riêng: Tài khoản thư tín dụng.
  • Ngân hàng phục vụ bên trả tiền mở thư tín dung cho người trả tiền và chuyển 2 liên thư tín dụng cho Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng báo cho người thụ hưởng biết.
  • Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng kiểm tra thu tục mở tài khoản thư tín dụng, ký hiệu mật, dấu, chữ ký của Ngân hàng mở thư tín dụng và ghi ngày nhận, ký tên đóng dấu lên các liên giấu mở thư tín dụng và gửi 1 liên cho người thụ hưởng.

- Bên thụ hưởng đối chiếu với hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng nếu đầy đủ thì giao hàng và yêu cầu người nhận hàng ký vào hoá đơn giao hàng.

- Căn cứ vào hoá đơn giao hàng, bên thụ hưởng lập 4 liên bảng kế toán hoá đơn chứng từ giao hàng nộp cho Ngân hàng phục vụ mình để xin thanh toán.

- Ngân hàng thụ hưởng kiểm tra bộ chứng từ, thời gian hiệu lực của thư tín dụng số tiền bên thụ hưởng đề nghị thanh toán sau đó gi Có vào tài khoản và Có cho người thụ hưởng.

- Căn cứ vào bảng kế toán đơn, chứng từ giao hàng Ngân hàng người thụ hưởng lập giấy báo nợ liên hàng để ghi Nợ tài khoản liên hàng đi và giao hàng cho Ngân hàng mở thư tín dụng để thanh toán.

- Ngân hàng mở thư tín dụng tất toán tài khoản thư tín dụng.

  • Tại Ngân hàng mở thư tín dụng khi mở tài khoản thư tín dụng.

Nợ TKTG của người trả tiền.

Có TK tiền ký gửi để mở thư tín dụng.

  • Tại Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng khi nhận đựơc thông báo ghi nhập tài khoản thư tín dụng đến chưa thanh toán và khi nhận được chứng từ và thư tín dụng thì ghi xuất tài khoản thư tín dụng đến chưa thanh toán và ghi.

Nợ Tk liên hàng đi.

Có TKTG của người thụ hưởng.

  • Tại Ngân hàng mở thư tín dụng sau khi nhận được giấy báo và chứng từ sẽ ghi:

Nợ TK tiền ký gửi để mở thư tín dụng.

Có TK liên hàng đến.

Ngân phiếu thanh toán là 1 công cụ thanh toán có ghi rõ số tiền, thời hạn sử dụng không ghi rõ tên và địa chỉ của chủ thể thanh toán do Ngân hàng Việt Nam phát hành.

Ngân phiếu thanh toán được áp dụng cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, trả nợ Ngân hàng, nộp Ngân sách, gửi vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và gửi tiết kiệm.

Khi khách hàng không sử dụng ngân phiếu thanh toán nữa hoặc hết thời hạn lưu hàng, khách hàng nộp ngân phiếu thanh toán chậm nhất trong ngày hết hạn lưu hành để ghi có TKTG hoặc đổi lấy tièn mặt hoặc đổi lấy ngân phiếu thanh toán đang còn giá trị lưu hành.

Người giữ ngân phiếu thanh toán phải có trách nhiệm bảo quản ngân phiếu thanh toán như tiền mặt cũng mất tiền.

Lĩnh ngân phiếu thanh toán: khi có nhu cầu sử dụng ngân phiếu thanh toán chu tài khoản có thể lập giấy xin lĩnh ngân phiếu thanh toán nộp trực tiếp vào Ngân hàng nơi mình mở tài khoản tiền gửi để trích hoặc vay Ngân hàng hoặc nộp tiền mất để nhận ngân phiếu thanh toán. Tại Ngân hàng sản xuất kiểm tra thủ tục chứng từ số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc kiểm tra số tiền đã nộp nếu đảm bảo các yêu cầu thì sẽ làm thu tục xuất ngân phiếu thanh toán giống như xuất tiền mặt.

Nộp ngân phiếu thanh toán:khách hàng lập 2 liên phiếu nộp ngân phiếu thanh toán kèm bảng kê và các tờ ngân phiếu thanh toán tại Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập giấy nộp ngân phiếu thanh toán,đối chiếu giữa bảng kê với các tờ ngân phiếu thanh toán nếu đmr bảo khớp đúng thì sẽ nhận ngân phiếu thanh toán. Việc nhận ngân phiếu thanh toán giốn như quy trình thu tiền mặt.

Nợ TK ngân phiếu thanh toán tại quỹ.

Có TKTG của khách hàng.

Thẻ thanh toán là 1 công cụ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động.

Thẻ thanh toán là 1 phương tiện hiện đại vì nó gắn với kỹ thuật tin học ứng dụng trong Ngân hàng. Thể thanh toán có nhiều loại nhưng có 1 số loại thẻ được sử dụng phổ biến.

Các loại thẻ:

  • Thẻ ghi nợ: Người sử dụng thẻ này không phải lưu ký tiền vào tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ. Căn cứ để thanh toán thẻ là cố dư tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ tại Ngân hàng và hạn mức thanh toán tối đo cho Ngân hàng phát hành thẻ quy định. Thẻ này áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng thanh toán thường xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng, do giám đốc Ngân hàng phát hành thẻ xem xét và quyết định.
  • Thẻ kỹ quỹ thanh toán: để được sử dụng thẻ, khách hàng phải lưu kỹ 1 số tiền nhất định vào tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ thông qua việc trích tài khoản tiền gửi hoặc được ghi nhớ vào bộ nhớ của thẻ. Loại thẻ này áp dụng rông rãi cho mọi khách hàng.
  • Thẻ tín dụng: áp dụng đối với khách hàng đủ điều kiện được hưởng Ngân hàng đồng ý cho vay tiền để mua thẻ. Mức tiền vay được coi như hạn mức tín dụng và đựơc ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đó. Nếu mất thẻ, người sử dụng thẻ phải thông báo ngay bằng văn bản cho nh phát hành thẻ biết để thông qsua Ngân hàng dại lý thanh toán báo cho cơ sở tiếp nhận biết. Trong phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày viết hoá đơn cung ứng hàng hoá dịch vụ, người tiếp nhận thanh toán thẻ phải nộp biên lai vào Ngân hàng đại lý để đổi tiền. Quá thời hạn trên Ngân hàng không nhận thanh toán.

Trong phạm vi 1 ngày làmviệc kể từ khi nhận được biên lại thanh toán Ngân hàng đại lý phải thanh toán cho ngượi tiếp nhận thanh toán thẻ.

Quy trình thanh toán:

– Khách hàng lập và gửi đến Ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán.

– Căn cứ giấy đề nghị, nếu đủ điều kiện NH làm thủ tục cấp thẻ cho khách hàng và giao cho khách hàng thẻ thanh toán cùng mật mã sử dụng thẻ.

Chủ sở hữu thẻ giao thẻ thanh toán cho cơ sở tiếp nhận để thanh toán tiền hàng. Cở sở tiếp nhận đưa thẻ vào máy thanh toán, máy tự động ghi số tiền vào trong 3 liên biên lai thanh toán.

Cơ sở tiếp nhận thẻ giao 1 liên biên lai cho chủ sở hữu thẻ.

Cơ sở tiếp nhận bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho NH đại lý để thanh toán.

NH đại lý thanht oán thẻ sau khi kiểm tra thẻ đủ điều kiện sẽ có trách nhiệm thanh toán ngay.

NH đại lý thanh toán thẻ thanh toán với NH phát hành thẻ qua thủ tục thanh toán giữa các NH.

- Tại NH phát hành thẻ: Khi phát hành thẻ thì phải thu phí dịch vụ:

Nợ TKTM (TG).

Có TK thu phí dịch vụ thanh toán.

Riêng với thẻ ký quỹ khách hàng phải nộp tiền hoặc chuyển tiền để ký quỹ:

Nợ TKTM (TG).

Có TK tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán thẻ.

- Tại NH đại lý thanh toán khi thanh toán thẻ .

Nợ TK thanh toán liên hàng.

Có TKTG thanh toán hoặc tiền mặt.

- Tại NH phát hành khi nhận được thông báo của NH đại lý thanh toán:

Đối với thẻ ký quỹ :

Nợ TK tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán thẻ

Có TK liên hàng đến.

Đối với thẻ ghi nợ:

Nợ Tk tiền gửi của chủ sở hữu thẻ.

Có Tk thanh toán liên hàng đến.

Đối với thẻ tín dung:

Nợ TK cho vay đối với chủ sở hữu thẻ .

Có TK thanh toán liên hàng đến.

0