25/05/2018, 09:31

Các dạng nhập/xuất trong Lập trình hướng đối tượng

Các thư viện chuẩn C++ cung cấp một tập hợp các khả năng nhập/xuất rộng lớn. Trong chương này chúng ta tìm hiểu một phạm vi của các khả năng đủ để phần lớn các thao tác nhập xuất. Phần lớn các đặc tính nhập xuất mô tả ở đây theo hướng ...

Các thư viện chuẩn C++ cung cấp một tập hợp các khả năng nhập/xuất rộng lớn. Trong chương này chúng ta tìm hiểu một phạm vi của các khả năng đủ để phần lớn các thao tác nhập xuất.

Phần lớn các đặc tính nhập xuất mô tả ở đây theo hướng đối tượng. Kiểu này của nhập/xuất thi hành việc sử dụng các đặc tính khác của C++ như các tham chiếu, đa năng hóa hàm và đa năng hóa toán tử.

Như chúng ta sẽ thấy, C++ sử dụng nhập/xuất kiểu an toàn (type safe). Mỗi thao tác nhập/xuất được thực hiện một cách tự động theo lối nhạy cảm về kiểu dữ liệu. Mỗi thao tác nhập xuất có được định nghĩa thích hợp để xử lý một kiểu dữ liệu cụ thể thì hàm đó được gọi để xử lý kiểu dữ liệu đó. Nếu không có đối sánh giữa kiểu của dữ liệu hiện tại và một hàm cho việc xử lý kiểu dữ liệu đó, một chỉ dẫn lỗi biên dịch được thiết lập. Vì thế dữ liệu không thích hợp không thể "lách" qua hệ thống.

Các người dùng có thể chỉ định nhập/xuất của các kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa cũng như các kiểu dữ liệu chuẩn. Tính mở rộng này là một trong các đặc tính quan trọng của C++.

Nhập/xuất C++ xảy ra trong các dòng của các byte. Một dòng đơn giản là một dãy tuần tự các byte. Trong các thao tác nhập, các byte chảy từ thiết bị (chẳng hạn: một bàn phím, một ổ đĩa, một kết nối mạng) tới bộ nhớ chính. Trong các thao tác xuất, các byte chảy từ bộ nhớ chính tới một thiết bị (chẳng hạn: một màn hình, một máy in, một ổ đĩa, một kết nối mạng).

Ưùng dụng liên kết với các byte. Các byte có thể biểu diễn các ký tự ASCII, bên trong định dạng dữ liệu thô, các ảnh đồ họa, tiếng nói số, hình ảnh số hoặc bất cứ loại thông tin một ứng dụng có thể đòi hỏi.

Công việc của các cơ chế hệ thống nhập/xuất là di chuyển các byte từ các thiết bị tới bộ nhớ và ngược lại theo lối chắc và đáng tin cậy. Như thế các di chuyển thường bao gồm sự di chuyển cơ học như sự quay của một đĩa hoặc một băng từ, hoặc nhấn phím tại một bàn phím. Thời gian các di chuyển này thông thường khổng lồ so với thời gian bộ xử lý thao tác dự liệu nội tại. Vì thế, các thao tác nhập/xuất đòi hỏi có kế hoạch cẩn thận và điều chỉnh để bảo đảm sự thi hành tối đa.

C++ cung cấp cả hai khả năng nhập/xuất "mức thấp" (low-level) và "mức cao" (high-level). Các khả năng nhập/xuất mức thấp (nghĩa là nhập/xuất không định dạng) chỉ định cụ thể số byte nào đó phải được di chuyển hoàn toàn từ thiết bị tới bộ nhớ hoặc từ bộ nhớ tới thiết bị. Trong các di chuyển như thế, byte riêng rẽ là mục cần quan tâm. Vì thế các khả năng mức thấp cung cấp tốc độ cao, các di chuyển dung lượng cao, nhưng các khả năng này không phải là tiện lợi lắm cho lập trình viên.

Các lập trình viên ưu thích quan điểm nhập/xuất mức cao, nghĩa là nhập/xuất có định dạng, trong đó các byte được nhóm thành các đơn vị có ý nghĩa như các số nguyên, các số chấm động, các ký tự, các chuỗi và các kiểu do người dùng định nghĩa.

Các file header của thư viện iostream

  • Thư viện iostream của C++ cung cấp hàng trăm khả năng của nhập/xuất. Một vài tập tin header chứa các phần của giao diện thư viện.
  • Phần lớn chương trình C++ thường include tập tin header <iostream.h> mà chứa các thông tin cơ bản đòi hỏi tất cả các thao tác dòng nhập/xuất. Tập tin header <iostream.h> chứa các đối tượng cin, cout, cerr clog mà tương ứng với dòng nhập chuẩn, dòng xuất chuẩn, dòng lỗi chuẩn không vùng đệm và dòng lỗi chuẩn vùng đệm. Cả hai khả năng nhập/xuất định dạng và không định dạng được cung cấp.
  • Header <iomanip.h> chứa thông tin hữu ích cho việc thực hiện nhập/xuất định dạng với tên gọi là các bộ xử lý dòng biểu hiện bằng tham số (parameterized stream manipulators).
  • Header <fstream.h> chứa các thông tin quan trọng cho các thao tác xử lý file do người dùng kiểm soát.
  • Header <strstream.h> chứa các thông tin quan trọng cho việc thực hiện các định dạng trong bộ nhớ. Điều này tương tự xử lý file, nhưng các thao tác nhập/xuất tới và từ mảng các ký tự hơn là file.
  • Header <stdiostream.h> chứa các thông tin quan trọng cho các chương trình trộn các kiểu nhập/xuất của C và C++. Các chương trình mới phải tránh kiểu nhập/xuất C, nhưng cần thì hiệu chỉnh các chương trình C, hoặc tiến triển chương trình C thành C++.

Các lớp và các đối tượng của dòng nhập/xuất

Thư viện iostream chứa nhiều lớp để xử lý một sự đa dạng rộng của các thao tác nhập/xuất. Lớp istream hỗ trợ các thao tác dòng nhập. Lớp ostreamhỗ trợ các thao tác dòng xuất. Lớp iostream hỗ trợ cả hai thao tác dòng nhập và dòng xuất. Lớp istream và lớp ostream đều kế thừa đơn từ lớp cơ sở ios. Lớp iostream được kế thừa thông qua đa kế thừa từ hai lớp istream ostream.

Một phần của phân cấp lớp dòng nhập/xuất (Hình 8.1)

Đa năng hóa toán tử cung cấp một ký hiệu thích hợp cho việc thực hiện nhập/xuất. Toán tử dịch chuyển trái (<<) được đa năng hóa để định rõ dòng xuất và được tham chiếu như là toán tử chèn dòng. Toán tử dịch chuyển phải (>>) được đa năng hóa để định rõ dòng nhập và được tham chiếu như là toán tử trích dòng. Các toán tử này được sử dụng với các đối tượng dòng chuẩn cin, cout, cerr clog, và bình thường với các đối tượng dòng do người dùng định nghĩa.

  • cin là một đối tượng của lớp istream và được nói là "bị ràng buộc tới" (hoặc kết nối tới) thiết bị nhập chuẩn, thông thường là bàn phím. Toán tử trích dòng được sử dụng ở lệnh sau tạo ra một giá trị cho biến nguyên X được nhập từ cin tới bộ nhớ:
int X;
    cin >> X;
    
  • cout là một đối tượng của lớp ostream và được nói là "bị ràng buộc tới" thiết bị xuất chuẩn, thông thường là màn hình. Toán tử chèn dòng được sử dụng ở lệnh sau tạo ra một giá trị cho biến nguyên X được xuất từ bộ nhớ tới thiết bị chuẩn:
cout << X;
    
  • cerr là một đối tượng của lớp ostream và được nói là "bị ràng buộc tới" thiết bị lỗi chuẩn. Việc xuất đối tượng cerr là không vùng đệm. Điều này có nghĩa là mỗi lần chèn tới cerr tạo ra kết xuất của nó xuất hiện ngay tức thì; Điều này thích hợp cho việc thông báo nhanh chóng người dùng khi có sự cố.
  • clog là một đối tượng của lớp ostream và được nói là "bị ràng buộc tới" thiết bị lỗi chuẩn. Việc xuất đối tượng cerr là có vùng đệm. Điều này có nghĩa là mỗi lần chèn tới cerr tạo ra kết xuất của nó được giữ trong vùng đệm cho đến khi vùng đệm đầy hoặc vùng đệm được flush.

Việc xử lý file của C++ sử dụng các lớp ifstream để thực hiện các thao tác nhập file, ofstream cho các thao tác xuất file, và fstream cho các thao tác nhập/xuất file. Lớp ifstream kế thừa từ istream, ofstream lớp kế thừa từ ostream, và lớp fstream kế thừa từ iostream.

Một phần của phân cấp lớp dòng nhập/xuất với việc xử lý file (Hình 8.2)

ostream của C++ cung cấp khả năng để thực hiện xuất định dạng và không định dạng. Các khả năng xuất bao gồm: xuất các kiểu dữ liệu chuẩn với toán tử chèn dòng; xuất các ký tự với hàm thành viên put(); xuất không định dạng với hàm thành viên write; xuất các số nguyên dạng thập phân, bát phân và thập lục phân; xuất các giá trị chấm động với độ chính xác khác nhau, với dấu chấm thập phân, theo ký hiệu khoa học và theo ký hiệu cố định; xuất dữ liệu theo các trường độn thêm các ký tự chỉ định; và xuất các mẫu tự chữ hoa theo ký hiệu khoa học và ký hiệu thập lục phân.

Toán tử chèn dòng

Dòng xuất có thể được thực hiện với toán tử chèn dòng, nghĩa là toán tử << đã đa năng hóa. Toán tử << đã được đa năng hóa để xuất các mục dữ liệu của các kiểu có sẵn, xuất chuỗi, và xuất các giá trị con trỏ.

Ví dụ 8.1:Minh họa xuất chuỗi sử dụng một lệnh chèn dòng.

1: //Chương trình 8.1:Xuất một chuỗi sử dụng chèn dòng
    2: #include <iostream.h>
    3: 
    4: int main()
    5: {
    6: cout<<"Welcome to C++!
";
    7: return 0;
    8: }
    

Chúng ta chạy ví dụ 8.1, kết quả ở hình 8.3

Kết quả của ví dụ 8.1 (Hình 8.3)

Ví dụ 8.2:Minh họa xuất chuỗi sử dụng nhiều lệnh chèn dòng.

1: //Chương trình 8.2:Xuất một chuỗi sử dụng hai chèn dòng
    2: #include <iostream.h>
    3: 
    4: int main()
    5: {
    6: cout<<"Welcome to"; 
    7: cout<<"C++!
";
    8: return 0;
    9: }
    

Chúng ta chạy ví dụ 8.2, kết quả ở hình 8.4

Kết quả của ví dụ 8.2 (Hình 8.4)

Hiệu quả của chuỗi thoát (newline)cũng đạt được bởi bộ xử lý dòng (stream manipulator) endl (end line).

Ví dụ 8.3:

1: //Chương trình 8.3:Sử dụng bộ xử lý dòng endl
    2: #include <iostream.h>
    3: 
    4: int main()
    5: {
    6: cout<<"Welcome to"; 
    7: cout<<"C++!";
    8: cout<<endl;
    9: return 0;
    10: }
    

Chúng ta chạy ví dụ 8.3, kết quả ở hình 8.5

Kết quả của ví dụ 8.3(Hình 8.5)

Bộ xử lý dòng endl đưa ra một ký tự newline, và hơn nữa, flush vùng đệm xuất (nghĩa là tạo ra vùng đệm xuất được xuất ngay lập tức kể cả nó chưa đầy). Vùng đệm xuất cũng có thể được flush bằng:

cout<<flush;

Ví dụ 8.4: Các biểu thức có thể xuất

1: //Chương trình 8.4: Xuất giá trị biểu thức.
    2: #include <iostream.h>
    3: 
    4: int main()
    5: {
    6: cout<<"47 plus 53 is "; 
    7: cout<< (47+53);
    8: cout<<endl;
    9: return 0;
    10: }
    

Chúng ta chạy ví dụ 8.4, kết quả ở hình 8.6

Kết quả của ví dụ 8.4 (Hình 8.6)

Nối các toán tử chèn dòng và trích dòng

Các toán tử đã đa năng hóa << >> có thể được theo dạng nối vào nhau.

Ví dụ 8.5: Nối các toán tử đã đa năng hóa

1: //Chương trình 8.5: Nối toán tử << đã đa năng hóa.
    2: #include <iostream.h>
    3: 
    4: int main()
    5: {
    6: cout<<"47 plus 53 is "<< (47+53)<<endl;
    7: return 0;
    8: }
    

Chúng ta chạy ví dụ 8.5, kết quả ở hình 8.7

Kết quả của ví dụ 8.5 (Hình 8.7)

Nhiều chèn dòng ở dòng 6 trong ví dụ 8.5 được thực thi nếu có thể viết:

(((cout<<"47 plus 53 is ")<< (47+53))<<endl);
    

nghĩa là << liên kết từ trái qua phải. Loại liên kết của các toán tử chèn dòng được phép bởi vì toán tử đa năng hóa << trả về một tham chiếu tới đối tượng toán hạng bên trái của nó, nghĩa là cout. Vì thế biểu thức đặt trong ngoặc bên cực trái:

(cout<<"47 plus 53 is ")
    

xuất ra một chuỗi đã chỉ định và trả về một tham chiếu tới cout. Điều này cho phép biểu thức đặt trong ngoặc ở giữa được ước lượng:

(cout<< (47+53))
    

xuất giá trị nguyên 100 và trả về một tham chiếu tới cout. Sau đó biểu thức đặt trong ngoặc bên cực phải được ước lượng:

cout<<endl;
    

xuất một newline, flush cout và trả về một tham chiếu tới cout. Trả về cuối cùng này không được sử dụng.

Xuất các biến kiểu char *:

Trong nhập/xuất kiểu C, thật cần thiết cho lập trình viên để cung cấp thông tin kiểu. C++ xác định các kiểu dữ liệu một cách tự động – một cải tiến hay hơn C. Đôi khi điều này là một trở ngại. Chẳng hạn, chúng ta biết rằng một chuỗi ký tự là kiểu char *. Mục đích của chúng ta in giá trị của con trỏ đó, nghĩa là địa chỉ bộ nhớ của ký tự đầu tiên của chuỗi đó. Nhưng toán tử << đã được đa năng hóa để in dữ liệu của kiểu char * như là chuỗi kết thúc ký tự null. Giải pháp là ép con trỏ thành kiểu void *.

Ví dụ 8.6: In địa chỉ lưu trong một biến kiểu char *

Chúng ta chạy ví dụ 8.6, kết quả ở hình 8.8

Kết quả của ví dụ 8.6 (Hình 8.8)

Xuất ký tự với hàm thành viên put(); Nối với nhau hàm put()

Hàm thành viên put() của lớp ostream xuất một ký tự có dạng :

ostream& put(char ch);
    

Chẳng hạn:

cout.put(‘A’);
    

Gọi put() có thể được nối vào nhau như:

cout.put(‘A’).put(‘
’);
    

Hàm put() cũng có thể gọi với một biểu thức có giá trị là mã ASCII như:

cout.put(65);
    

Dòng nhập có thể được thực hiện với toán tử trích, nghĩa là toán tử đã đa năng hóa >>. Bình thường toán tử này bỏ qua các ký tử khoảng trắng (như các blank, tab và newline). trong dòng nhập. Toán tử trích dòng trả về zero (false) khi kết thúc file (end-of-file) được bắt gặp trên một dòng; Ngược lại, toán tử trích dòng trả về một tham chiếu tới đối tượng xuyên qua đó nó được kéo theo. Mỗi dòng chứa một tập các bit trạng thái (state bit) sử dụng để điều khiển trạng thái của dòng (nghĩa là định dạng, ấn định các trạng thái lỗi,…). Trích dòng sinh ra failbit của dòng được thiết lập nếu dữ liệu của kiểu sai được nhập, và sinh ra badbit của dòng được thiết lập nếu thao tác sai.

Toán tử trích dòng:

Để đọc hai số nguyên sử dụng đối tượng cin và toán tử trích dòng đã đa năng hóa >>.

Ví dụ 8.7:

1: //Chương trình 8.7
    2: #include <iostream.h>
    3:
    4: int main()
    5: {
    6: int X, Y;
    7: cout << "Enter two integers: ";
    8: cin >> X >> Y;
    9: cout << "Sum of " << X << " and " << Y << " is: "
    10:       << (X + Y) << endl;
    11: return 0;
    12: }
    

Chúng ta chạy ví dụ 8.7, kết quả ở hình 8.9

Kết quả của ví dụ 8.7 (Hình 8.9)

Một cách phổ biến để nhập một dãy các giá trị là sử dụng toán tử trích dòng trong vòng lặp while. Toán tử trích dòng trả về false (0) khi end-of-file được bắt gặp:

Ví dụ 8.8:

2: #include <iostream.h>
    3:
    4: int main()
    5: {
    6: int Grade, HighestGrade = -1;
    7: cout << "Enter grade (enter end-of-file to end): ";
    8: while (cin >> Grade)
    9: {
    10: if (Grade > HighestGrade )
    11: HighestGrade = Grade;
    12: cout << "Enter grade (enter end-of-file to end): ";
    13: }
    14: cout <<endl<< "Highest grade is:" << HighestGrade<< endl;
    15: return 0;
    16: }
    

Chúng ta chạy ví dụ 8.8, kết quả ở hình 8.10

Kết quả của ví dụ 8.8 (Hình 8.10)

Các hàm thành viên get() và getline()

Hàm istream::get() có các dạng sau:

(1) int get();
    (2) istream& get(unsigned char &ch);
    (3) istream& get(signed char &ch);
    (4) istream& get(unsigned char * puch, int len, char delim=’
’);
    (5) istream& get(signed char * psch, int len, char delim=’
’);
    

Dạng (1) trích ký tự đơn từ dòng và trả về nó hoặc EOF khi end-of-file trên dòng được bắt gặp.

Dạng (2) và (3) trích một ký tự đơn từ dòng và lưu trữ nó vào ch.

Dạng (4) và (5) trích các ký tự từ dòng cho đến khi hoặc delim được tìm thấy, giới hạn len đạt đến, hoặc end-of-file được bắt gặp. Các ký tự được lưu trong con trỏ chỉ đến mảng ký tự puch hoặc psch.

Ví dụ 8.9: Sử dụng hàm get() dạng (1)

1: //Chương trình 8.9
    2: #include <iostream.h>
    3: int main()
    4: {
    5: int Ch;
    6: cout << "Before input, cin.eof() is " << cin.eof() << endl
    7:          << "Enter a sentence followed by end-of-file:" << endl;
    8: while ( ( Ch = cin.get() ) != EOF)
    9: cout.put(Ch);
    10: cout << endl << "EOF in this system is: " << Ch << endl;
    11: cout << "After input, cin.eof() is " << cin.eof() << endl;
    12: return 0;
    13: }
    

Chúng ta chạy ví dụ 8.9, kết quả ở hình 8.11

Trong ví dụ 8.9 trên, chúng ta có sử dụng hàm ios::eof() có dạng sau:

int eof(); Hàm trả về giá tri khác zero nếu end-of-file bắt gặp.

Ví dụ 8.10: Sử dụng hàm get() dạng (5)

1: //Chương trình 8.10
    2: #include <iostream.h>
    3:
    4: const int SIZE = 80;
    5:
    6: int main()
    7: {
    8: char Buffer1[SIZE], Buffer2[SIZE];
    9: cout << "Enter a sentence:" << endl;
    10: cin >> Buffer1;
    11: cout << endl << "The string read with cin was:" << endl
    12:          << Buffer1 << endl << endl;
    13: cin.get(Buffer2, SIZE);
    14: cout << "The string read with cin.get was:" << endl
    15:          << Buffer2 << endl;
    16: return 0;
    17: }
    

Chúng ta chạy ví dụ 8.10, kết quả ở hình 8.12

Kết quả của ví dụ 8.10 (Hình 8.12)

Hàm istream::getline() có các dạng sau:

(1) istream& getline(unsigned char * puch, int len, char delim=’
’);
    (2) istream& getline(signed char * psch, int len, char delim=’
’);
    

Ví dụ 8.11: Sử dụng hàm getline()

1: //Chương trình 8.11
    2: #include <iostream.h>
    3:
    4: const SIZE = 80;
    5:
    6: int main()
    7: {
    8: char Buffer[SIZE];
    9: cout << "Enter a sentence:" << endl;
    10: cin.getline(Buffer, SIZE);
    11: cout << endl << "The sentence entered is:" << endl
    12:          << Buffer << endl;
    13: return 0;
    14: }
    

Chúng ta chạy ví dụ 8.11, kết quả ở hình 8.13

Kết quả của ví dụ 8.11 (Hình 8.13)

Các hàm thành viên khác của istream

Hàm ignore():

istream& ignore(int nCount = 1, int delim = EOF);

Trích và loại bỏ lên đến nCount ký tự. Việc trích dừng nếu delim được bắt gặp hoặc nếu end-of-file bắt gặp.

Hàm putback():

istream& putback(char ch );

Đặt một ký tự ngược lại dòng nhập.

Hàm peek():

int peek();
    

Hàm trả về ký tự kế tiếp mà không trích nó từ dòng.

Nhập/xuất kiểu an toàn

C++ cung cấp nhập/xuất kiểu an toàn (type-safe). Các toán tử << >> được đa năng hóa để nhận các mục dữ liệu của kiểu cụ thể. Nếu dữ liệu bất ngờ được xử lý, các cờ hiệu lỗi khác nhau được thiết lập mà người dùng có thể kiểm tra để xác định nếu một thao tác nhập/xuất thành công hoặc thất bại. Phần sau chúng ta sẽ khảo sát kỹ hơn.

Nhập/xuất không định dạng được thực hiện với các hàm thành viên istream::read() ostream::write().

Hàm istream::read():

istream& read(unsigned char* puch, int nCount);

istream& read(signed char* psch, int nCount);

Trích các byte từ dòng cho đến khi giới hạn nCount đạt đến hoặc cho đến khi end- of-file đạt đến. Hàm này có ích cho dòng nhập nhị phân.

Hàm ostream::write():

ostream& write(const unsigned char* puch, int nCount);

ostream& write(const signed char* psch, int nCount);

Chèn nCount byte vào từ vùng đệm (được trỏ bởi puch psch) vào dòng. Nếu file được mở ở chế độ text, các ký tự CR có thể được chèn vào. Hàm này có ích cho dòng xuất nhị phân. Chẳng hạn:

char Buff[]="HAPPY BIRTHDAY";

cout.write(Buff,10);

Hàm istream::gcount():

int gcount();

Hàm trả về số ký tự đã trích bởi hàm nhập không định dạng cuối cùng.

Để thực thi xử lý file trong C++, các chương trình phải include tập tin <iostream.h> <fstream.h>. Header <fstream.h> gồm định nghĩa cho các lớp dòng ifstream cho nhập (đọc) từ một file, ofstream cho xuất (ghi) tới một file) và fstream cho nhập/xuất (đọc/ghi) tới một file. Các file được mở bằng cách tạo các đối tượng của các lớp dòng này. Cây phả hệ của các lớp này ở hình 8.2.

 Constructor của lớp ofstream:

(1) ofstream();
    (2) ofstream(const char* szName,int nMode=ios::out,int nProt=filebuf::openprot);
    (3) ofstream(int fd);
    (4) ofstream(filedesc fd, char* pch, int nLength);
    

Trong đó: szName: Tên file được mở.

nMode: Một số nguyên chứa các bit mode định nghĩa là kiểu liệy kê của ios. Có thể kết hợp bằng toán tử |. Tham số này có thể một trong các giá trị sau:

Mode Ý nghĩa
ios::app Hàm di chuyển con trỏ file tới end-of-file. Khi các byte mới được ghi lên file, chúng luôn luôn nối thêm vào cuối, ngay cả vị trí được di chuyển với hàm ostream::seekp().
ios::ate Hàm di chuyển con trỏ file tới end-of-file. Khi byte mới đầu tiên được ghi lên file, chúng luôn luôn nối thêm vào cuối, nhưng khi các byte kế tiếp được ghi, chúng ghi vào vị trí hiện hành.
ios::in Mở file để đọc.Với dòng ifstream, việc mở file đương nhiên được thực hiện ở chế độ này.
ios::out Mở file để đọc.Với dòng ofstream, việc mở file đương nhiên được thực hiện ở chế độ này.
ios::trunc Xóa file hiện có trên đĩa và tạo file mới cùng tên. Cũng có hiểu đây là chặt cụt file cũ, làm cho kích thước của nó bằng 0, chuẩn bị ghi nội dung mới. Mode này được áp dụng nếu ios::out được chỉ định và ios::app, ios::ate, và ios::in không được chỉ định.
ios::nocreate Nếu file không tồn tại thì thao tác mở thất bại.
ios::noreplace Nếu file tồn tại thì thao tác mở thất bại.
ios::binary Mở file ở chế độ nhị phân (mặc định là ở chế độ văn bản).

nProt: Đặc tả chế độ bảo vệ file.

fd: Mã nhận diện file.

pch: Con trỏ trỏ tới vùng dành riêng chiều dài nLength. Giá trị NULL (hoặc nLength=0) dẫn đến dòng không vùng đệm.

nLength: Chiều dài tính theo byte của vùng dành riêng (0=không vùng đệm).

Dạng (1) xây dựng một đối tượng ofstream mà không mở file.

Dạng (2) xây dựng một đối tượng ofstream và mở file đã chỉ định.

Dạng (3) xây dựng một đối tượng ofstream và gắn (attach) với một file mở.

Dạng (4) xây dựng một đối tượng ofstream mà liên kết với đối tượng filebuf. Đối tượng filebuf được gắn tới file mở và vùng dành riêng.

 Constructor của lớp ifstream:

(1) ifstream();
    (2) ifstream(const char* szName,int nMode=ios::in,int nProt=filebuf::openprot);
    (3) ifstream(int fd);
    (4) ifstream(filedesc fd, char* pch, int nLength);
    

Dạng (1) xây dựng một đối tượng ifstream mà không mở file.

Dạng (2) xây dựng một đối tượng ifstream và mở file đã chỉ định.

Dạng (3) xây dựng một đối tượng ifstream và gắn (attach) với một file mở.

Dạng (4) xây dựng một đối tượng ofstream mà liên kết với đối tượng filebuf. Đối tượng filebuf được gắn tới file mở và vùng dành riêng.

 Constructor của lớp fstream:

(1) fstream();
    (2) fstream(const char* szName,int nMode,int nProt=filebuf::openprot);
    (3) fstream(int fd);
    (4) fstream(filedesc fd, char* pch, int nLength);
    

Dạng (1) xây dựng một đối tượng fstream mà không mở file.

Dạng (2) xây dựng một đối tượng fstream và mở file đã chỉ định.

Dạng (3) xây dựng một đối tượng fstream và gắn (attach) với một file mở.

Dạng (4) xây dựng một đối tượng ofstream mà liên kết với đối tượng filebuf. Đối tượng filebuf được gắn tới file mở và vùng dành riêng.

Nếu chúng ta sử dụng constructor ở dạng (1) thì chúng ta dùng hàm open() để mở file:

 Hàm ofstream::open():

void open(const char* szName,int nMode=ios::out,int nProt=filebuf::openprot);
    

Hàm ifstream::open():

void open(const char* szName,int nMode=ios::in,int nProt=filebuf::openprot);
    

Hàm fstream::open():

void open(const char* szName,int nMode,int nProt=filebuf::openprot);
    

Để đóng file chúng ta dùng hàm close(), hàm này ở các lớp ifstream, ofstream, và fstream đều có dạng:

void close();
    

Các hàm liên quan đến con trỏ file:

  • Lớp istream:

Hàm seekg(): (seek get)

(1) istream& seekg(streampos pos);
    (2) istream& seekg(streamoff off,ios::seek_dir dir);
    

Trong đó:

+ pos: Vị trí mới. streampos là tương đương typedef với long.

+ off: Giá trị offset mới. là tương đương typedef với long.

+ dir: hướng seek. Có một trong các trị sau:

ios::begin Seek từ bắt đầu của dòng.
ios::cur Seek tư øvị trí hiện hành của dòng
ios::end Seek từ cuối của dòng

Hàm tellg(): (tell get)

streampos tellg();
    

Hàm trả về vị trí hiện hành của con trỏ file.

  • Lớp ostream:

Hàm seekp(): (seek put)

(1) ostream& seekp(streampos pos);
    (2) ostream& seekp(streamoff off,ios::seek_dir dir);
    

Hàm tellp(): (tell put)

streampos tellp();
    

Hàm trả về vị trí hiện hành của con trỏ file.

Nhập/xuất file văn bản

Nếu dòng được gắn với file văn bản, việc nhập/xuất file được thực hiện một cách đơn giản bởi các toán tử >> <<, giống như khi chúng ta làm việc với cin cout. File văn bản chứa dữ liệu ở dạng mã ASCII, kết thúc bởi ký tự EOF.

Ví dụ 8.28: Tạo file văn bản có thể được sử dụng trong hệ thống có thể nhận được các tài khoản để giúp đỡ quản lý tiền nợ bởi các khách hàng tín dụng của công ty. Mỗi khách hàng, chương trình chứa một số tài khoản, tên và số dư (balance).

1: //Chương trình 8.28
    2: #include <iostream.h>
    3: #include <fstream.h>
    4: #include <stdlib.h>
    5:
    6: int main()
    7: {
    8: ofstream OutClientFile("clients.dat", ios::out);
    9: if (!OutClientFile)
    10: {
    11: cerr << "File could not be opened" << endl;
    12: exit(1);
    13: }
    14: cout << "Enter the Account, Name, and Balance." << endl
    15:          << "Enter EOF to end input." << endl << "? ";
    16: int Account;
    17: char Name[10];
    18: float Balance;
    19: while (cin >> Account >> Name >> Balance)
    20: {
    21: OutClientFile << Account << " " << Name
    22:          << " " << Balance << endl;
    23: cout << "? ";
    24: }
    25: OutClientFile.close();
    26: return 0;
    27: }
    

Chúng ta chạy ví dụ 8.28, kết quả ở hình 8.30

Kết quả của ví dụ 8.28 (Hình 8.30)

Ví dụ 8.29: Đọc file văn bản tạo ở ví dụ 8.28 và xuất ra màn hình.

1: //Chương trình 8.29
    2: #include <iostream.h>
    3: #include <fstream.h>
    4: #include <iomanip.h>
    5: #include <stdlib.h>
    6:
    7: void OutputLine(int, char*, float);
    8:
    9: int main()
    10: {
    11: ifstream InClientFile("clients.dat", ios::in);
    12: if (!InClientFile)
    13: {
    14: cerr << "File could not be opened" << endl;
    15: exit(1);
    16: }
    17: int Account;
    18: char Name[10];
    19: float Balance;
    20: cout << setiosflags(ios::left) << setw(10) << "Account"
    21:      << setw(13) << "Name" << "Balance" << endl;
    22: while (InClientFile >> Account >> Name >> Balance)
    23: OutputLine(Account, Name, Balance);
    24: InClientFile.close();
    25: return 0;
    26: }
    27:
    28: void OutputLine(int Acct, char *Name, float Bal)
    29: {
    30: cout << setiosflags(ios::left) << setw(10) << Acct 
    31:   << setw(13) << Name << setw(7) << etprecision(2)
    32:<< setiosflags(ios::showpoint | ios::right) << Bal << endl;
    33: }
    

Chúng ta chạy ví dụ 8.29, kết quả ở hình 8.31

Kết quả của ví dụ 8.29 (Hình 8.31)

Do lớp ifstream dẫn xuất từ lớp istream nên chúng ta có thể dùng các hàm istream::get(), istream::getline().

Ví dụ 8.30:Đọc file văn bản tạo ở ví dụ 8.28 bằng hàm istream::getline() và xuất ra màn hình.

1: //Chương trình 8.30
    2: #include <iostream.h>
    3: #include <fstream.h>
    4: #include <iomanip.h>
    5: #include <stdlib.h>
    6:
    7: #define MAXLINE 256
    8:
    9: int main()
    10: {
    11: ifstream InClientFile("clients.dat", ios::in);
    12: if (!InClientFile)
    13: {
    14: cerr << "File could not be opened" << endl;
    15: exit(1);
    16: }
    17: char Line[MAXLINE];
    18: while (!InClientFile.eof())
    19: {
    20: InClientFile.getline(Line,MAXLINE-1);
    21: cout<<Line<<endl;
    22: }
    23: InClientFile.close();
    24: return 0;
    25: }
    

Chúng ta chạy ví dụ 8.30, kết quả ở hình 8.32.(nội dung tập tin clients.dat)

Kết quả của ví dụ 8.30 (Hình 8.32)

Nhập/xuất file nhị phân

Đối với file nhị phân (còn gọi là file truy cập ngẫu nhiên), chúng ta mở ở chế độ ios::binary. Đối với file nhị phân, chúng ta có thể dùng hàm istream::get() ostream::put() để đọc và ghi từng byte một. Để đọc và ghi nhiều byte cùng lúc chúng ta có thể dùng istream::read() ostream::write().

Ví dụ 8.31:Lấy lại ví  dụ 8.28 nhưng lưu dữ liệu dưới dạng nhị phân.

1: //Chương trình 8.31
    2: #include <iostream.h>
    3: #include <fstream.h>
    4: #include <stdlib.h>
    5:
    6: typedef struct
    7: {
    8: int Account;
    9: char Name[10];
    10: float Balance;
    11: }Client;
    12:
    13: int main()
    14: {
    15: ofstream OutClientFile("credit.dat", ios::out|ios::binary);
    16: if (!OutClientFile)
    17: {
    18: cerr << "File could not be opened" << endl;
    19: exit(1);
    20: }
    21: cout << "Enter the Account, Name, and Balance." << endl
    22:          << "Enter EOF to end input." << endl << "? ";
    23: Client C;
    24: while (cin >> C.Account >> C.Name >> C.Balance)
    25: {
    26: OutClientFile.write((char *)&C,sizeof(Client));
    27: cout << "? ";
    28: }
    29: OutClientFile.close();
    30: return 0;
    31: }
    

Chúng ta chạy ví dụ 8.31, kết quả ở hình 8.33 (nội dung tập tin credit.dat)

Kết quả của ví dụ 8.31 (Hình 8.33: )

Ví dụ 8.32: Đọc file tạo ở ví dụ 8.31 và xuất ra màn hình.

1: //Chương trình 8.32
    2: #include <iostream.h>
    3: #include <fstream.h>
    4: #include <iomanip.h>
    5: #include <stdlib.h>
    6:
    7: typedef struct
    8: {
    9: int Account;
    10: char Name[10];
    11: float Balance;
    12: }Client;
    13:
    14: void OutputLine(Client);
    15:
    16: int main()
    17: {
    18: ifstream InClientFile("credit.dat", ios::in|ios::binary);
    19: if (!InClientFile)
    20: {
    21: cerr << "File could not be opened" << endl;
    22: exit(1);
    23: }
    24: cout << setiosflags(ios::left) << setw(10) << "Account"
    25:          << setw(13) << "Name" << "Balance" << endl;
    26: Client C;
    27: while (InClientFile.read((char *)&C,sizeof(Client)))
    28: OutputLine(C);
    29: InClientFile.close();
    30: return 0;
    31: }
    32:
    33: void OutputLine(Client C)
    34: {
    35: cout << setiosflags(ios::left) << setw(10) << C.Account
    36:          << setw(13) << C.Name << setw(7) << setprecision(2)
    37:          << setiosflags(ios::showpoint | ios::right)<< C.Balance << endl;
    38: }
    

Chúng ta chạy ví dụ 8.32, kết quả ở hình 8.34

Kết quả của ví dụ 8.32 (Hình 8.34)

BÀI TẬP

  • Bài 1: Cài đặt toán tử >> và << cho kiểu dữ liệu mảng để nhập và xuất.
  • Bài 2: Cài đặt thêm toán tử >> và << cho lớp Time trong bài 5 của chương 4.
  • Bài 3: Cài đặt thêm toán tử >> và << cho lớp Date trong bài 6 của chương 4.
  • Bài 4: Viết chương trình kiểm tra các giá trị nguyên nhập vào dạng hệ 10, hệ 8 và hệ 16.
  • Bài 5: Viết chương trình in bảng mã ASCII cho các ký tự có mã ASCII từ 33 đến 126. Chương trình in gồm giá trị ký tự, giá trị hệ 10, giá trị hệ 8 và giá trị hệ 16.
  • Bài 6: Viết chương trình in các giá trị nguyên dương luôn có dấu + ở phía trước.
  • Bài 7: Viết chương trình tương tự như lệnh COPY của DOS để sao chép nội dung của file .
  • Bài 8: Viết chương trình cho biết kích thước file.
  • Bài 9: Viết chương trình đếm số lượng từ có trong một file văn bản tiếng Anh.
0