Cá Khế chấm vàng
Tên tiếng anh: Yellow spotted trevally Tên khoa học: Carangoides ferdau Tên gọi khác: banded trevally, barred trevally, Ferdau’s trevally,Forskaal&rs ...
Cá có chiều dài 30 – 70cm, trọng lượng 8kg, 9 gai vây lưng, 26 – 34 tia vây lưng mềm, 3 tia vây hậu môn, 21 - 26 lược mang. Thân dài, dẹp hai bên. Vấy lưng thứ nhất có 1 tia cứng hướng về phía trước. và 7 tia cứng. Vây lương thứ hai có 1 tia cứng và 25-29 tia mềm. Vây hậu môn có 2 tia cứng phía trước, sau đó là 1 tia cứng và 21-23 tia mềm. Ngực có khoảng hình tam giác không có vảy phủ. Phần đường bên thẳng ngắn hơn phần cong phía trước. Có 24-26 vảy lăng trên đường bên. Lưng màu xanh, hai bên thân màu trắng bạc. Vây màu xanh hoặc hơi phớt tím, có viền trắng ở vây hậu môn và vây đuôi. Cá thể còn non có các vạch đen trên thân.
Vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương. Ấn Độ, Đông Phi, Ôxtrâylia, Nhật Bản, Trung Quốc, Inđônêxia, Việt Nam. Ở Việt Nam, phân bố ở vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.
- Tầng nước sống ở độ sâu (m): 3.5 - 71
- Nhiệt độ (°C): 24.508 - 28.365
- Nitrat (umol/L): 0.171 - 2.654
- Độ mặn (PPS): 34.387 - 35.395
- Oxy (ml/l): 4.221 - 4.639
- Phosphate (umol/l): 0.091 - 0.349
- Silicat (umol/l): 0.567 - 6.450
Môi trường sống: cá sống tầng nổi thành từng đàn lớn hay nhóm nhỏ ở vùng nước ven biển, nước lợ, rạn san hô với độ sâu: 1 - 60 m.
Thức ăn: giáp xác, động vật thân mềm, đặc biệt là cá thu.
Chưa có nghiên cứu về sinh sản và tăng trưởng ở cá. Ấu trùng cá xuất hiện nhiều trong tháng hai ở vùng biển ngoài khơi Đài Loan, điều này cho thấy cá có thể sinh sản vào tháng 12 với tỷ lệ cao. Ấu trùng cá thường trú ẩn trong xúc tu của sứa hay cá nổi lớn.
Ngư cụ khai thác: Lưới kéo đáy, rê.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm .
Kích thước khai thác: 200 - 500mm.
Dạng sản phẩm: Ăn tươi.