15/01/2018, 12:50

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 bao gồm các dạng bài tập trọng tâm, chi tiết cho các em học sinh tham khảo ôn tập, củng cố chuẩn bị cho bài ...

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3

bao gồm các dạng bài tập trọng tâm, chi tiết cho các em học sinh tham khảo ôn tập, củng cố chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 1 đạt kết quả cao. Đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo cho các thầy cô khi ra đề cho các em học sinh.

Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 số 1

I/ KIỂM TRA ĐỌC (10đ):

A/ Đọc hiểu:

Mùa hoa sấu

Vào những ngày cuối xuân, đầu hạ, khi nhiều loài cây đã khoác màu áo mới thì cây sấu mới bắt đầu chuyển mình thay lá. Đi dưới rặng sấu, ta sẽ gặp những chiếc lá nghịch ngợm. Nó quay tròn trước mặt, đậu lên đầu, lên vai ta rồi mới bay đi. Nhưng ít ai nắm được một chiếc lá đang rơi như vậy.

Từ những cành sấu non bật ra những chùm hao trắng muốt, nhỏ như những chiếc chuông tí hon. Hoa sấu thơm nhẹ. Vị hoa chua chua thấm vào đầu lưỡi, tưởng như vị nắng non của mùa hè mới đến vừa đọng lại.

Băng Sơn

Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý đúng trong các câu trả lời dưới đây:

1. Cuối xuân, đầu hạ, cây sấu như thế nào?

a) Cây sấu ra hoa.

b) Cây sấu thay lá.

c) Cây sấu thay lá và ra hoa.

2. Hình dạng hoa sấu như thế nào?

a) Hoa sấu nhỏ li ti.

b) Hoa sấu trông như những chiếc chuông nhỏ xíu.

c) Hoa sấu thơm nhẹ.

3. Mùi vị hoa sấu như thế nào?

a) Hoa sấu thơm nhẹ, có vị chua.

b) Hoa sấu hăng hắc.

c) Hoa sấu nở từng chùm trắng muốt.

4. Bài đọc trên có mấy hình ảnh so sánh?

a) 1 hình ảnh.

b) 2 hình ảnh.

c) 3 hình ảnh.

B/ Đọc thành tiếng

Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn văn 55 tiếng trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 8.

2. Tập làm văn:

Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em.

Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 số 2

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1/ Đọc thành tiếng: (6 điểm)

- HS bốc thăm chọn và đọc một đoạn khoảng 55-60 tiếng trong các bài sau:

Bài 1: Cậu bé thông minh (SGK TV3/Tập 1 trang 4; 5)

Bài 2: Cuộc họp của chữ viết (SGK TV3/Tập 1 trang 44)

Bài 3: Trận bóng dưới lòng đường (SGK TV3/Tập 1 trang 54; 55)

Bài 4: Các em nhỏ và cụ già (SGK TV3/Tập 1 trang 62; 63)

2/ Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)

HS đọc thầm bài “Trận bóng dưới lòng đường” (SGK Tiếng Việt 3, trang 54&55). Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng.

1) Các bạn chơi bóng gì dưới lòng đường?

Bóng chuyền

Bóng đá

□  Bóng rổ

2) Các bạn nhỏ chơi bóng ở đâu?

□  Ở sân vận động.

□  Ở trước sân trường.

Ở dưới lòng đường.

3) Tác hại của việc chơi bóng dưới lòng đường là gì?

□  Dễ gây tai nạn giao thông cho người tham gia giao thông và cho chính mình.

  Dễ gây tai nạn cho người đi bộ trên vỉa hè.

  Cả hai ý trên.

4) Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm được gạch chân trong câu dưới đây :

Em là học sinh lớp 3.

…………………………………………………………………………………

B/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1/ Chính tả (Nghe - viết). (5 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn 4

Bài “Các em nhỏ và cụ già” (SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 62 - 63)

2/ Tập làm văn: (5 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu đi học của em.

Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 số 3

KIỂM TRA ĐỌC:

I. Đọc hiểu - Luyện từ và câu:

Học sinh đọc thầm bài: “Các em nhỏ và cụ già” SGK, tiếng Việt 3, tập 1, trang 62-63 sau đó khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây:

1. Các bạn nhỏ đi đâu?

a. Các bạn nhỏ đi học.

b. Các bạn nhỏ rủ nhau đi chơi.

c. Các bạn nhỏ đi về nhà sau một cuộc dạo chơi vui vẻ.

d. Các bạn nhỏ đi về nhà sau khi học xong ở trường.

2. Điều gì khiến các em phải dừng lại?

a. Gặp một chuyện bất thường trên đường.

b. Gặp một cụ già đang ngồi ven đường vẻ mệt mỏi, u sầu.

c. Gặp một em bé lạc đường.

d. Gặp một cụ già đôi mắt bị mù, không đi được.

3. Ông cụ gặp chuyện gì buồn ?

a. Ông cụ bị mất tiền.

b. Cụ bà bị ốm nặng ở bệnh viện, không có tiền trả viện phí.

c. Cụ bà bị ốm nặng nằm trong bệnh viện, khó mà qua khỏi.

d. Ông cụ buồn về chuyện gia đình.

4. Trong câu Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ vẻ u sầu, em có thể thay từ u sầu bằng từ nào ?

a. Buồn bã

b. vui vẻ

c. Bướng bỉnh

KIỂM TRA VIẾT:

1. Chính tả: (Nghe - viết):

Bài viết: Gió heo may, SGK, Tiếng Việt 3, tập 1, trang 70.

2. Tập làm văn:

Đề bài: Viết đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu kể về một người hàng xóm mà em yêu quý.

Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 số 4

A/ ĐỌC HIỂU:

Đọc thầm bài: Ông ngoại (sách Tiếng Việt 3- tập 1/ trang 34). Trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất:

1/ Ông ngoại dẫn bạn nhỏ đến thăm trường vào dịp nào?

A. Nghỉ hè.

B. Khai giảng.

C. Trong năm học mới.

2/ Ông ngoại giúp bạn nhỏ những gì để chuẩn bị đi học?

A. Dẫn bạn nhỏ đi mua sách vở, chọn bút.

B. Dạy bạn nhỏ những chữ cái đầu tiên.

C. Hướng dẫn bạn nhỏ bọc vở, dán nhãn.

D. Tất cả những điều trên.

3/ Gạch dưới những hình ảnh được so sánh trong những câu văn sau:

A. Những cánh buồm nâu trên biển hồng rực lên như những đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.

B. Những thân cây tràm vươn thẳng lên trời như những cây nến khổng lồ.

4/ Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Làm gì?” trong các câu sau:

A. Chú cá heo này đã cứu sống một phi công.

B. Bé kẹp lại tóc, thả ống quần, lấy cái nón của má đội lên đầu.

B/ PHẦN VIẾT:

1/ Chính tả: Bài: GIÓ HEO MAY. (Sách Tiếng Việt lớp 3- tập 1/ trang 70)

2/ Tập làm văn: Hãy kể về một người hàng xóm mà em biết.

Các bạn cùng tham khảo chi tiết và Tải về đầy đủ các đề thi.

0