24/05/2018, 14:26

Biểu đồ hoạt động

(Activity Diagram) trong UML gần giống với lưu đồ (Flow Chart) mà chúng ta đã quen sử dụng trong phân tích thiết kế có cấu trúc. Nó chỉ ra các bước thực hiện, các hành động, các nút quyết ...

0

(Activity Diagram) trong UML gần giống với lưu đồ (Flow Chart) mà chúng ta đã quen sử dụng trong phân tích thiết kế có cấu trúc. Nó chỉ ra các bước thực hiện, các hành động, các nút quyết định và điều kiện rẽ nhánh để điều khiển luồng thực hiện của hệ thống. Biểu đồ hành động mô tả các hành động và các kết quả của những hành động đó.

  • Nhấn mạnh hơn về công việc thực hiện khi cài đặt một thao tác của từng đối tượng,
  • Tương tự như biểu đồ trạng thái, nhưng khác chủ yếu ở chỗ nó tập trung mô tả về các hoạt động (công việc và những thao tác cần thực thi) cùng những kết quả thu được từ việc thay đổi trạng thái của các đối tượng,
  • Trạng thái trong biểu đồ hành động là các trạng thái hoạt động, nó sẽ được chuyển sang trạng thái sau, nếu hành động ở trạng thái trước được hoàn thành.

Trạng thái và sự chuyển trạng

Trạng thái và sự chuyển đổi trạng thái được ký hiệu và cách sử dụng hoàn toàn giống như trong biểu đồ trạng thái đã nêu ở trên.

Nút quyết định và rẽ nhánh

Một đối tượng khi hoạt động thì từ một trạng thái có thể rẽ nhánh sang những trạng thái khác nhau tuỳ thuộc vào những điều kiện, những sự kiện xảy ra để quyết định. Điều kiện rẽ nhánh thường là các biểu thức Boolean. Trong UML, nút quyết định rẽ nhánh được biểu diễn bằng hình thoi có các đường rẽ nhánh với những điều kiện đi kèm để lựa chọn như hình 1.

Nút rẽ nhánh trong biểu đồ hành động

Thanh tương tranh hay thanh đồng bộ

Trong hoạt động của hệ thống, có thể có nhiều luồng hành động được bắt đầu thực hiện hay kết thúc đồng thời. Trong UML, thanh đồng bộ được vẽ bằng đoạn thẳng đậm được sử dụng để kết hợp nhiều luồng hành động đồng thời và để chia nhánh cho những luồng có khả năng thực hiện song song.

Hãy vẽ biểu đồ hành động mô tả các hoạt động “Đun nước và pha một tách chè Nipton”. Chúng ta thấy một số hoạt động có thể thực hiện song hành như “Đun nước”, “Tìm một gói chè Nipton”, “Tìm tách”, v.v. Biểu đồ hành động cho các hoạt động trên có thể mô tả như hình 2.

Biểu đồ hành động “Đun nước và pha chè

Tuyến công việc

Tuyến công việc (đường bơi - swimming line) được sử dụng để phân hoạch các hoạt động (trạng thái) theo các nhóm đối tượng hay theo tuyến hoạt động của từng đối tượng. Giống như trong một cuộc thi bơi, trong bể bơi mỗi vận động viên chỉ được bơi theo một tuyến đã được xác định. Trong hệ thống phần mềm cũng vậy, mỗi đối tượng hoạt động theo tuyến đã được xác định, nhưng có khác là giữa các tuyến này có sự chuyển đổi thông tin với nhau.

Hãy xét các hoạt động xảy ra khi khách mua hàng chọn phương thức thanh toán bằng Credit. Người bán hàng nhận thẻ từ khách hàng, chuyển thẻ cho bộ phận kiểm duyệt. Nếu là thẻ hợp lệ thì trừ vào thẻ số tiền mua hàng của khách phải trả và giao lại thẻ cho khách. Các hoạt động trên được mô tả trong biểu đồ hành động như ở hình 3.

Biểu đồ hành động sử dụng để thể hiện những hành động sẽ thực hiện của mỗi đối tượng và chỉ ra cách thực hiện các công việc nghiệp vụ thông qua các dòng công việc, theo tổ chức của các đối tượng.

Các tuyến công việc trong biểu đồ hành động

0