Biểu 11.1/BCT: Hoạt động khám chữa bệnh
Biểu mẫu báo cáo của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Tải về Bản in ...
Mẫu báo cáo tình hình hoạt động khám chữa bệnh
Mẫu báo cáo tình hình hoạt động khám chữa bệnh là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về tình hình hoạt động khám và chữa bệnh. Mẫu báo cáo nêu rõ thông tin cơ sở y tế, số lượt khám và điều trị nội trú... Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây.
Nội dung cơ bản của mẫu báo cáo tình hình hoạt động khám chữa bệnh như sau:
Biểu 11.1/BCT
HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH
Báo cáo 3, 6, 9 và 12 tháng
TT |
Cơ sở y tế |
Số lượt khám bệnh |
Số lượt điều trị nội trú |
Tổng số ngày điều trị nội trú |
||||||||
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
|||||||||
Nữ |
BHYT |
YHCT (kể cả kết hợp YHHĐ) |
TE <15 tuổi |
Nữ |
BHYT |
YHCT (kể cả kết hợp YHHĐ) |
TE <15 tuổi |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
TỔNG SỐ |
||||||||||||
A |
Y tế công |
|||||||||||
I |
Tuyến tỉnh |
|||||||||||
II |
Tuyến huyện và xã |
|||||||||||
B |
Y tế tư nhân |
|||||||||||
Mục đích: Đánh giá hoạt động khám chữa bệnh của các cơ sở y tế trong toàn tỉnh. Phân tích mô hình bệnh tật phục vụ xây dựng kế hoạch đầu tư và cung cấp dịch vụ y tế nhằm góp phần nâng cao sức khỏe và hạ thấp tỷ lệ tử vong.
Thời gian báo cáo: 3 tháng; 6 tháng; 9 tháng và 12 tháng (cả năm).
Cách tổng hợp và ghi chép
Biểu mẫu gồm 2 trang: Trang 1 là số lượt khám bệnh và số lượt điều trị nội trú. Trang 2 là số lượt khám dự phòng, tình hình tử vong trong các cơ sở KCB và hoạt động cận lâm sàng.
Cột 1: Số thứ tự các cơ sở KCB.
Cột 2: Ghi tên cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện, trạm y tế và các cơ sở y tế tư nhân.
Cột 3 đến cột 6: Là các thông tin về lần khám bệnh.
Khái niệm lượt khám bệnh (xem định nghĩa trong hướng dẫn báo cáo huyện)
Cột 3: Ghi tổng số lượt khám bệnh trong kỳ báo cáo của các cơ sở y tế.
Cột 4: Ghi số lượt khám bệnh là nữ.
Cột 5: Ghi số lượt khám bệnh có BHYT.
Cột 6: Ghi số lượt khám YHCT hoặc kết hợp YHCT với Y học hiện đại.
Cột 7: Ghi số lượt khám bệnh cho trẻ em <15 tuổi để đánh giá tình hình thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe trẻ em.
Cột 8 đến cột 12 (số lượt điều trị nội trú): Ghi số người được điều trị nội trú (Ghi tương tự như báo cáo huyện).
Lượt điều trị nội trú là: Là người bệnh sau khi đã làm các thủ tục nhập viện được vào nằm tại các khoa lâm sàng trong bệnh viện và được hưởng tất cả mọi chế độ chăm sóc điều trị đã quy định. Đối với người bệnh sau khi hoàn thành thủ tục nhập viện từ 4 giờ trở lên được tính là lượt người bệnh điều trị nội trú.
Cột 13: Ghi tổng số ngày điều trị nội trú của từng cơ sở điều trị.
Ngày điều trị nội trú là: một ngày trong đó người bệnh được hưởng mọi chế độ điều trị nội trú, chăm sóc mà bệnh viện phải đảm bảo bao gồm: chẩn đoán, điều trị thuốc, chăm sóc nghỉ ngơi...
Công thức tính (đối với người bệnh nằm > 8 giờ):
Ngày điều trị nội trú = Ngày ra viện - Ngày nhập viện + 1
+ Trong trường hợp người bệnh vào viện, ra viện hoặc chết cùng ngày thì cũng được tính là 1 ngày điều trị.
+ Trong trường hợp người bệnh vào viện đêm hôm trước và ra viện vào sáng hôm sau (từ 4 giờ chiều hôm trước đến < 8 giờ sáng hôm sau) chỉ được tính một ngày.
+ Trong trường hợp người bệnh chuyên khoa trong cùng một bệnh viện và cùng một ngày mỗi khoa được tính nửa ngày.