Bật mí đặc tính hữu ích của các loại đá ốp lát tự nhiên
Ngày nay xu hướng của xây dựng đang theo một hướng đi mới. tự nhiên được ứng dụng ở nhiều công trình xây dựng . Sở dĩ đá ốp lát tự nhiên được ứng dụng ở nhiều trong các công trình xây dựng vì có độ bền, đạt tính thẩm mỹ và mẫu mã khá đa dạng để khách hàng có thể lựa chọn một ...
Ngày nay xu hướng của xây dựng đang theo một hướng đi mới. tự nhiên được ứng dụng ở nhiều công trình xây dựng . Sở dĩ đá ốp lát tự nhiên được ứng dụng ở nhiều trong các công trình xây dựng vì có độ bền, đạt tính thẩm mỹ và mẫu mã khá đa dạng để khách hàng có thể lựa chọn một cách tùy ý . Bạn đang xây nhà mà chưa biết nên chọn loại nào thích hợp nhất thì trước tiên cần phải nắm được đặc điểm của từng loại như sau:
1. Đá phiến
Là loại đá dạng hạt mịn với thành phần chứa khá nhiều mica, chlorite và hạt thạch anh. Hiện nay ở Việt Nam xuất hiện những dạng đá phiến phổ biến như đá tầy xanh, đá chẻ bao ở Đà Nẵng, đá đen ở Lai Châu, còn những loại đá được nhập khẩu thì phổ biến là đá vân gỗ, hồng ban mai… Kích thước phổ biến nhất của đá phiến là 10×20 cm, 15x30cm, trong đó đá Đà Nẵng, đá Lai Châu màu xanh đen thường được sử dụng thay thế cho các loại gạch ốp tường.
Đá vân gỗ có nhiều màu sắc khác nhau để lựa chọn do đó thường được dùng để ốp cho mặt tiền, các góc chữ A để tạo mỹ quan bắt mắt. Ngoài ra ở nhiều quốc gia, loại đá này còn được sử dụng để lợp mái, tuy nhiên ở Việt Nam thì hình thức này chưa được phổ biến lắm.
2.
Còn được gọi là đá cẩm thạch, hình thành dựa trên sức ép của lòng đất khiến cho các khối vật chất có màu sắc đặc thù, vân đá đặc trưng.( Các sản phẩm từ đá cẩm thạch hầu hết đều có bề mặt mài nhẵn bóng , không gồ ghề . Loại đá này thường được làm thành tấm đá với những khổ lớn, dùng để tạo mặt bàn bếp, ốp mặt tiền và ốp cột.
Về kích thước phổ biến của các loại đá cẩm thạch ở nước ta chủ yếu là 10×20, 7,5×22, 15×30 cm, đôi khi nó cũng được cắt thành những khổ lớn hơn như 30×30 cm, 50×50 cm dùng đê lát.
3. Đá vôi
Đá vôi có độ đặc thường là thấp hơn so với đá cẩm thạch, màu thì chủ đạo là trắng, xám, vàng. Đá dùng với mục đích trang trí thường là để thô không có sự trang trí hay sửa chữa quá cầu kì , cắt thành khổ có kích thước 10x20cm để ốp cổng, ốp mặt tiền.
4. Đá travertine
Đây là một loại đá hỗn hợp giữa đá vôi và đá cẩm thạch. Đa phần được mài bóng thành các tấm slab nhược điểm là có nhiều lỗ, nếu sử dụng thì buộc phải trám bề mặt lại. Một số loại hóa chất, chất tẩy rửa cũng có thể làm hỏng bề mặt đá nên trong quá trình sử dụng bạn phải bảo quản và chăm sóc kỹ lưỡng.
5. Đá granite
Loại đá này còn được gọi là đá hoa cương, đặc điểm là cứng chắc, hạt đặc, có màu sắc lấm tấm như hạt tiêu hay hạt mè. Bề mặt của nó thô, ma sát xảy ra khá cao nên hay dùng để lát sân hay lát lối đi , sẽ không gây trượt khi đi lại. Còn sau khi được mài nhẵn bóng và làm thành khổ lớn hơn thì thích hợp để ốp mặt tiền nhà, đại sảnh…
6. Đá cuội, đá ba zan:
Loại đá này có những đặc điểm vượt trội khác biệt so với các loại đá khác như cứng, màu sắc đơn giản như đen, xám nhưng tạo nên tính tinh tế … nên hay được dùng để thiết kế cảnh quan lát nền, lát lối đi, ốp chân tường, bạn có thể dễ dàng bắt gặp loại đá này tại các quán cafe sân vườn.
7. Đá tổ ong :
Thành phần của loại vật liệu khá đặc biệt , trong chúng có chứa nhiều đất loại sét , lỗ to và dễ gãy vỡ. Riêng đối với loại đá tổ ong xám với những lỗ nhỏ nên sẽ bền hơn các loại khác , ít bị gãy hơn, bạn có thể cắt chúng thành nhiều khổ tùy ý. Đa phần loại đá này sử dụng nó để ốp chân tường và ốp bồn hoa. Ở các biệt thự sang trọng thì đá tổ ong cũng được dùng để trang trí ngoại thất như một thiết bị trang trí hữu dụng mà rất tinh tế.
Trên đây là một số loại thường được sử dụng rỗng rãi trong xây dựng với nhiều mục đích và tính năng khác nhau. Nếu bạn đang băn khoăn không biết công dụng hay bất kì điều gì đó ở các loại đá trên thì hãy tham khảo bài viết này , chúng sẽ trả lời cho bạn những thắc mắc liên quan một cách chi tiết nhé.