Bài soạn "Vượt thác" số 4 - 6 Bài soạn "Vượt thác" lớp 6 hay nhất
A. Kiến thức trọng tâm 1. Giới thiệu tác giả Võ Quảng (1920 – 2007) quê ở tỉnh Quảng Nam Là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi. 2. Giới thiệu tác phẩm Văn bản “Vượt thác” trích từ chương XI của truyện “ Quê Nội” (1974) 3. Bố cục tác phẩm Phần 1: Từ đầu….thuyền chuẩn bị vượt ...
A. Kiến thức trọng tâm
1. Giới thiệu tác giả
Võ Quảng (1920 – 2007) quê ở tỉnh Quảng Nam
Là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.
2. Giới thiệu tác phẩm
Văn bản “Vượt thác” trích từ chương XI của truyện “ Quê Nội” (1974)
3. Bố cục tác phẩm
Phần 1: Từ đầu….thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước: Cảnh dòng sông và hai bên bờ trước khi con thuyền vượt thác.
Phần 2: Tiếp đó….thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò: Thuyền qua đoạn sông có thác dữ.
Phần 3: Tiếp đó…..hết: Cảnh dòng sông và hai bên bờ sau khi con thuyền vượt thác.
4. Tóm tắt tác phẩm
Bài văn miêu tả dòng sông Thu Bồn và cảnh quan hai bên bờ sông theo hành trình của con thuyền qua những vùng địa hình khác nhau: đoạn sông phẳng lặng, đoạn sông có nhiều thác dữ và đoạn sông đã qua thác dữ. Bằng việc tập trung vào cảnh vượt thác, tác giả làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của nhân vật Dượng Hương Thư trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 40 sgk Ngữ văn 6 - tập 2
Bài văn miêu tả một cuộc vượt thác của con thuyền theo trình tự thời gian và không gian như sau:
Con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác.
Con thuyền vượt qua đoạn sông có nhiều thác dữ.
Con thuyền ở đoạn sông đã qua thác dữ
Dựa vào trình tự trên, em hãy tìm bố cục của bài văn.
Bài làm:
Bố cục bài văn:
Đoạn 1: Từ đầu đến “ Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước”
=> Con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác.
Đoạn 2: Tiếp theo đến “ Thuyền vượt qua khỏi thác cổ Cò
=> Con thuyền vượt qua đoạn sông có nhiều thác dữ.
Đoạn 3: Phần còn lại.
=> Con thuyền ở đoạn sông đã qua thác dữ
Câu 2: Trang 40 sgk Ngữ văn 6 – tập 2
Cảnh dòng sông và hai bên bờ qua sự miêu tả ở trong bài đã có đổi thay như thế nào theo từng chặng đường của con thuyền? Theo em, vị trí quan sát để miêu tả của người kể chuyện trong bài văn này là ở chỗ nào? Vị trí quan sát ấy có thích hợp không? Vì sao?
Bài làm:
- Cảnh dòng sông và hai bên bờ đã thay đổi theo từng chặng của con thuyền:
Đoạn sông khi chưa đến thác: Những bãi dâu bạt ngàn; những con thuyền chở hàng…; vườn tược um tùm; những chùm cổ thụ trầm ngâm… núi cao như chắn ngang trước mặt…
Đoạn có nhiều thác đổ: Dòng sông như dựng đứng lên…; nước từ trên cao phóng xuống nhanh, mạnh, chảy đứt đuôi rắn.
Đoạn qua khỏi thác: Sông quanh co nhưng bớt hiểm trở; Qua nhiều lớp núi => đồng ruộng bằng phẳng.
- Trong tác phẩm này, tác giả đã ngồi trên thuyền khi đi dọc theo dòng sông.
- Đây là vị trí rất thích hợp vì: Người quan sát có thể thấy được những cảnh tượng đang thay đổi trên hai bên bờ sông. Vừa quan sát được viễn cảnh – lại vừa nhìn được cận cảnh như những thước phim quay chậm. Cận cảnh được tái hiện qua tâm trạng của người trong cuộc từ sự náo nức, nôn nao lúc bắt đầu cuộc hành trình: “Thuyền rẽ sóng bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp” để thả hồn đắm say vào những cảnh vật thiên nhiên thơ mộng kì thú. Với những ngàn dâu bạt ngàn đến tận những làng xa tít “ những chân cây cổ thụ” hùng vĩ uy nghi “ những thác nước dựng đứng phòng lên từ trên cao xuống” đến sự cảm phục ngưỡng mộ về sự “ oai linh và hùng vĩ” của con người khi vượt qua thác dữ.
Câu 3: Trang 40 sgk Ngữ văn 6 – tập 2
Cảnh con thuyền vượt thác được miêu tả như thế nào? Hãy tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của nhân vật dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác. Những cách so sánh nào đã được sử dụng?
Bài làm:
- Cảnh con thuyền vượt thác đã được miêu tả như sau:
Dượng Hương Thư đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng “soạc” ! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại…
Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
- Những chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác:
Ngoại hình:
Đánh trần
Như pho tượng đồng đúc
Các bắp chuột cuồn cuộn
Hai hàm răng cắm chặt
Quai hàm bạnh ra
Cặp mắt nảy lửa…
Hành động:
Co người phóng sào
Ghì chặt đầu sào
Thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt
- Miêu tả dượng Hương Thư đối đầu với thác dữ, tác giả đã dùng các cách so sánh:
Dùng thành ngữ dân gian, so sánh ngang bằng: động tác thả sào và rút sào nhanh như cắt; hình ảnh con người như một pho tượng đồng đúc ...
Dùng hình ảnh cường điệu: dượng Hương Thư "giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ" gợi sự liên tưởng với những hình ảnh huyền thoại anh hùng xưa với tầm vóc và sức mạnh phi thường của những Đam San, Xinh Nhã bằng xương, bằng thịt đang hiển hiện trước mắt người đọc, nhằm khắc hoạ nổi bật và tôn vinh sức mạnh của con người nhằm chế ngự thiên nhiên.
Ngoài ra, cách so sánh này còn đối lập mạnh mẽ với một hình ảnh "dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ" – qua đó tác giả khẳng định một phẩm chất đáng quí của người lao động: khiêm tốn, nhu mì đến nhút nhát trong cuộc đời thường, nhưng lại dũng mãnh, nhanh nhẹn, quyết liệt trong công việc, trong khó khăn, thử thách.
Câu 4: Trang 40 sgk Ngữ văn 6 – tập 2
Ở đoạn văn đầu và đoạn cuối của bài có hai hình ảnh miêu tả những cây thu trên bờ sông. Em hãy chỉ ra hai hình ảnh ấy và cho biết tác giả đã sử dụng các chuyển nghĩa nào ở mỗi hình ánh. Nêu ý nghĩa của từng trường hợp.
Bài làm:
- Ở đoạn đầu, khi con thuyền đã qua đoạn sông êm ả, sắp đến khúc sông nhiéu thác ghềnh thì “Những chòm cổ thụ đứng dáng mãnh liệt đứng trầm ngí lặng nhìn xuống nước” vừa nhir báo trước một khúc sông dữ hiểm, vừa như mác bảo con người dồn nén sức mạnh chuẩn bị vượt thác
- Ở đoạn cuối, hình ánh những chòm cổ thụ lại hiện lên “mọc giữa những bi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước Hình ảnh này biểu hiện được tâm trạng hào hứng, phấn chấn và mạnh mẽ của người vừa vượt qua được nhiều thác ghềnh nguy hiểm, tiếp tục đưa con thuyền tiến lên phía trước.
Câu 5: Trang 40 sgk Ngữ văn 6 – tập 2
Qua bài văn, em cảm nhận như thế nào về thiên nhiên và con người lao động đã được miêu tả?
Bài làm:
Qua bài văn, thiên nhiên và con người lao động đã được miêu tả, em cảm thấy:
Cảm nhận về thiên nhiên: vừa đẹp, vừa thơ mộng lại vừa rất hùng vĩ, khoáng đạt.
Cảm nhận về con người: Vừa hiền lành, bình dị lại vừa dũng mãnh. Dượng Hương Thư giống như một dũng sĩ trên sông nước.
Phần luyện tập
Câu 1: Trang 41 sgk Ngữ văn 6 - tập 2
Hai bài “Sông nước Cà Mau” và “Vượt thác” đều miêu tả cảnh sông nước. Em hãy nêu những nét đặc sắc của phong cảnh thiên nhiên được miêu tả ở mỗi bài và nghệ thuật miêu tả của mỗi tác giả?
Bài làm:
Cảnh thiên nhiên
- Vượt thác:
+ Vừa rất êm đềm thơ mộng: “ thuyền rẽ sóng lướt bon bon, bãi dâu trải bạt ngàn đến tận làng xa tít.
+ Vừa rất hùng vĩ dữ dội lắm thác dữ: Núi cao đột ngột hiện ra, nước ở trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng, nhiều cây cổ thụ.
- Vượt thác:
+ Rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã.
+ Kênh rạch chằng chịt.
+ Chợ liền sông, chợ ngay trên sông.
+ Rừng đước tầng tầng, lớp lớp.
Nghệ thuật miêu tả
- Vượt thác:
+ Lời kể theo ngôi thứ nhất, lối kể chuyện tự nhiên.
+ Điểm nhìn từ trên thuyền, một vị trí rất thích hợp.
+ Cách miêu tả tinh tế sử dụng nhiều phương pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, bằng lối chấm phá.
- Vượt thác:
+ Lời kể theo ngôi thứ nhất.
+ Vị trí của người kể ngồi ở trên thuyền.