Bài soạn "Ông lão đánh cá và con cá vàng" số 5 - 6 Bài soạn "Ông lão đánh cá và con cá vàng" lớp 6 hay nhất
I - KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG 1. Ông lão đánh cả và con cá vùng gồm 250 câu thơ do A. Pu-skin - đại thi hào Nga sáng tác trên cơ sở truyện dân gian Nga, Đức. 2. Với nghệ thuật xây dựng các tình huống lặp lại - tăng tiến của cốt truyện, sự đối lập giữa bản chất của các nhân ...
I - KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Ông lão đánh cả và con cá vùng gồm 250 câu thơ do A. Pu-skin - đại thi hào Nga sáng tác trên cơ sở truyện dân gian Nga, Đức.
2. Với nghệ thuật xây dựng các tình huống lặp lại - tăng tiến của cốt truyện, sự đối lập giữa bản chất của các nhân vật và sự tham gia tích cực của các yếu tố tưởng tượng, truyện ca ngợi sự biết ơn đối với những tấm lòng nhân hậu, đồng thời rút ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc.
II - HƯỚNG DẪN ĐỌC - HlỂU VĂN BẢN
Câu 1. Trong truyện, có năm lần ông lão đánh cá ra biển gọi con cá vàng:
- Lần 1: Thế là ông lão đi ra hiển.
- Lần 2: Thế là ông lão lại đi ra hiển.
- Lần 3: Ông lão lại lóc cóc ra hiển.
- Lần 4: Ông lão đành lủi thủi ra biển.
- Lần 5: Ông lại đi ra biển.
Việc kể lại những lần ông lão ra biển gọi cá vàng là biện pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích. Tác dụng của biện pháp này là:
- Gợi ra các tình huống cuốn hút người nghe, người đọc.
- Mỗi lần lặp lại đều xuất hiện những chi tiết mới (lòng tham của mụ vợ tăng lên, cảnh biển thay đổi, tâm trạng khác nhau của ông lão). Việc sử dụng biện pháp lặp lại, tăng tiến làm cho đặc điểm tính cách của các nhân vật và chủ thể của truyện lần sau xuất hiện được tô đậm hơn lần trước.
Câu 2. Mỗi lần ông lão đánh cá đi ra biển gọi cá vàng, cảnh biển lại có những, thay đổi:
- Lần 1: Biển gợn sóng yên ả.
- Lần 2: Biển xanh đã nổi sóng.
- Lần 3: Biển xanh nổi sóng dữ dội.
- Lần 4: Biển nổi sóng mù mịt.
- Lần 5: Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt hiển nổi sóng ầm ầm.
Qua việc liệt kê so sánh trên, thấy rõ những phản ứng của biển tương ứng với những đòi hỏi ngày càng quá quắt của mụ vợ ông lão đánh cá. Biểu hiện của biển ở đây là biểu hiện của thiên nhiên, song cũng gợi liên tưởng đến thái độ của nhân dân trước thói xấu của con người...
Câu 3. Truyện cho thấy lòng tham và sự bội bạc của mụ vợ ngày càng tăng tiến và quá quắt:
- Lần 1: Mụ vợ đòi chiếc máng lợn mới.
- Lần 2: Mụ vợ đòi một cái nhà rộng.
- Lần 3: Mụ vợ đòi làm nhất phẩm phu nhân.
- Lần 4: Mụ vợ muốn làm nữ hoàng.
- Lần 5: Mụ vợ muốn làm Long Vương.
Chính lòng tham không cùng của mụ vợ là yếu tố tạo nên mạch phát triển của cốt truyện. Mụ vợ tuy không có công lao gì với cá vàng, nhưng mụ lại đòi hỏi: vật chất (lần 1 và 2), đòi cả của cải và danh vọng (lần 3), đòi hỏi cả của cải, danh vọng và quyền lực (lần 4), đòi cả địa vị đầy quyền uy vô hạn không có trên thực tế (lần 5). Lòng tham đó thật là quái gở và không có hạn độ.
Cùng với lòng tham vô độ, mụ vợ cũng thể hiện thái độ bội bạc ngày càng tăng tiến với chồng: từ mắng chồng “đồ ngốc” (đòi máng) đến “Mụ lại quát to hơn: “Đồ ngu!” (đòi nhà), rồi đến mắng như tát nước vào mặt: “Đồ ngu! Ngốc sao ngốc thế !” (đòi làm nhất phẩm phu nhân). Chưa dừng lại, mụ còn “nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão: Mày cãi à ? Mày dám cãi một bà nhất phẩm phu nhân à?” (đòi làm nữ hoàng). Chưa thỏa mãn, “được ít tuần, mụ lại nổi cơn thịnh nộ. Mụ sai người đi bắt ông lão đến (đòi làm Long Vương).
Những chi tiết trên cho thấy: lòng tham của mụ vợ càng tăng tiến thì tình nghĩa vợ chồng càng suy giảm đến mức không còn gì.
Về một phương diện khác, với mụ vợ, ông lão đánh cá không chỉ là người chồng mà còn là ân nhân: nhờ lòng tốt của ông lão mà cá vàng đã cho mụ nhiều thứ mà thực ra mụ mơ cũng không có, nhung mụ lại đối xử hết sức tệ bạc với ông. Nhưng khi lòng tham trở thành không đáy, sự bội bạc của mụ đi tới tột cùng: mụ coi ân nhân như chướng ngại vật, muốn gạt ra để cá vàng trực tiếp hầu hạ mụ.
Câu 4. Câu chuyên đã được kết thúc bằng hình ảnh “trước mắt ông lão lại thấy túp lều nát ngày xưa, và trên bậc cửa, mụ vợ đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ”. Hình ảnh này nói lên ước mơ công lí của nhân dân, nó có nhiều ý nghĩa:
- Với ông lão đánh cá: cuộc sống trở về bình yên như vốn có trước đây.
- Với mụ vợ: từng sống nghèo khổ, nhưng cũng từng được giàu sang, nay lại trở về nghèo khổ. Sự trở lại cảnh sống nghèo khổ với mụ vợ là một sự trừng phạt, cái giá phải trả cho sự bội bạc và những ham muốn ngông cuồng.
Câu 5. Cá vàng trừng trị mụ vợ vì cả hai tội: tham lam và bội bạc.
Lòng tham đã làm mụ mù quáng, mất hết lương tri. Tuy nhiên, ở đây tội bội bạc có ý nghĩa quyết định khiến lòng tham trở nên vô hạn độ và dẫn đến sự trừng trị đích đáng của cá vàng đối với mụ.
Ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng cũng là ý nghĩa chủ đề của truyện:
- Cá vàng thể hiện sự biết ơn đối với những tấm lòng nhân hậu.
- Cá vàng thể hiện ước mơ công lí về sự trừng phạt đối với kẻ vong ân bội nghĩa, tham lam, ích kỉ vô độ.
III - HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. * Có người cho rằng truyện này nên đặt tên là Mụ vợ ông lão đánh cá và con cá vàng. Có thể đặt như vậy, vì:
- Mụ vợ là nhân vật chính của truyện. Mạch truyện triển khai theo mức độ lòng tham của mụ.
- Ý nghĩa chính của truyện là phê phán mụ vợ tham lam.
Cũng có thể giữ nguyên tên truyện là ông lão đánh cá và con cá vàng vì câu chuyện tô đậm lòng tốt, tính thiện của con người. Ngoài ra, nhân vật con cá vàng đại diện cho công lí của nhân dân - thể hiện một phương diện đặc trưng của xu hướng truyện cổ tích.
Câu 2. Để có thể kể diễn cảm truyện này, sau phần tóm lược khung cảnh ông lão đánh cá gặp con cá vàng, cần xác định năm lần ông lão phải ra biển, giọng kể thể hiện thái độ phù hợp với phản ứng của biển; đồng thời lời thoại thể hiện được sắc thái tham lam, những ham muốn không cùng và thái độ bội bạc của mụ vợ.