Bài soạn "Liên kết câu và liên kết đoạn văn" số 2 - 6 Bài soạn "Liên kết câu và liên kết đoạn văn" lớp 9 hay nhất
I. Khái niệm liên kết: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời ...
I. Khái niệm liên kết:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3).
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
Câu hỏi - Trang 43 SGK ngữ văn 9 tập 2:
1. Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung quanh của văn bản?
2. Nội dung chính của mỗi câu nêu trong đoạn văn trên là gì? Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn? Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn.
3. Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào (chú ý các từ ngữ in đậm)?
Trả lời
1. Đoạn văn bàn về mối quan hệ giữa hiện thực cuộc sống và sự sáng tạo của người nghệ sĩ.
2. Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn:
- Câu (1): Tác phẩm nào cũng có cơ sở từ hiện thực
- Câu (2): Từ các vật liệu đó của hiện thực, người nghệ sĩ sáng tạo ra tác phẩm nghệ thuật
- Câu (3): Sự sáng tạo ấy chính là thông điệp của nhà văn muốn gửi đến mọi người.Những nội dung này đều hướng vào chủ đề của đoạn văn. Trình tự sắp xếp các câu này do lôgic trên quy định.
3. Mối quan hệ chặt chẽ giữa các câu trong đoạn văn thể hiện bằng các biện pháp:
- Lặp từ tác phẩm
- Dùng từ cùng trường liên tưởng với từ tác phẩm là nghệ sĩ
- Thay từ nghệ sĩ bằng từ anh.
- Dùng quan hệ từ nhưng.- Dùng cụm từ cái đã có rồi đồng nghĩa với cụm từ những vật liệu mượn ở thực tại.
II. Luyện tập:
Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau theo gợi ý nêu ở dưới.
Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng.
(Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)
(Gợi ý: Câu hỏi – Luyện tập - Trang 44 SGK ngữ văn 9 tập 2:
1. Chủ đề của đoạn văn là gì? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí.
2. Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên
Trả lời
Phân tích sự liên kết trong đoạn văn:
Câu 1. Liên kết nội dung:
- Chủ đề: Cái mạnh, cái yếu của người Việt Nam và cách khắc phục. Các câu trong đoạn văn đều tập trung vào đề tài này.
- Trình tự trình bày:
+ Mặt mạnh của trí tuệ Việt Nam
+ Những điểm hạn chế
+ Cần khắc phục hạn chế để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế mới.
Câu 2. Các câu được liên kết với nhau bằng phép liên kết:
- Phép đồng nghĩa: Cụm từ Bản chất trời phú ấy nối câu (2) và câu (1).
- Phép nối: Từ nhưng nối câu (3) với câu (2).
- Phép thế: Từ ấy ở câu (2) thay thế cho sự thông minh nhạy bén với cái mới nói ở câu 1; từ ấy ở câu (4) thay thế cho không ít cái yếu nói ở câu (3).
- Phép lặp: Lặp từ lỗ hổng ở câu (4) và câu (5), lặp từ thông minh ở câu (1) và câu (5).